Người ta hòa tan 4 gam chất lỏng thứ nhất với 3 gam chất lỏng thứ hai để được hỗn hợp dung dịch có khối lượng riêng là 70 g/cm3.
Biết rằng khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất lớn hơn khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là 20 g/cm3. Tính khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai.
Gọi khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là \(x\) ( g/cm3) ( \(x > 0\)).
Khi đó khối lượng riêng của chất lỏng thứ nhất là \(x + 20\) ( g/cm3).
Thể tích của 4g chất lỏng thứ nhất là \({4 \over {x + 20}}\left( {c{m^3}} \right).\)
Advertisements (Quảng cáo)
Thể tích của 3g chất lượng thứ hai là \({3 \over x}\left( {c{m^3}} \right).\)
Thể tích của hỗn hợp là \({7 \over {70}} = {1 \over {10}}\left( {c{m^3}} \right).\)
Ta có phương trình : \({4 \over {x + 20}} + {3 \over x} = {1 \over {10}}\)
Advertisements (Quảng cáo)
\(\Rightarrow {x^2} – 50x – 600 = 0\)
\(\Leftrightarrow \left[ {\matrix{ {{\rm{x}} = 60\left( {{\text{ nhận}}} \right)} \cr {{\rm{x}} = – 10\left( {{\text{ loại}}} \right)} \cr } } \right.\)
Vậy khối lượng riêng của chất lỏng thứ hai là \(60 \) g/cm3.