Bài 1. Cho hàm số \(y = ax + b \;(a ≠ 0)\)
Tìm a, b biết rằng đồ thị của hàm số là đường thẳng song song với đường thẳng \(y = \sqrt 3 x\) và qua điểm \(A(1; 2)\).
Bài 2. Tìm \(m\) để đồ thị của hàm số \(y = (2m – 1)x – m\) cắt trục hoành tại điểm có hoành độ bằng \(1\).
Bài 3. Vẽ đồ thị hàm số \(y = \sqrt 2 x + 2\)
Điểm \(M\left( {1 – \sqrt 2 ;\sqrt 2 – 1} \right)\) có thuộc đồ thị hay không? Tại sao?
Bài 1. Từ giả thiết, ta có \(a = \sqrt 3 \)
Advertisements (Quảng cáo)
Khi đó phương trình đường thẳng có dạng : \(y = \sqrt 3 x + b\,\left( d \right)\)
\(A \in \left( d \right) \Rightarrow 2 = \sqrt 3 .1 + b \)\(\;\Rightarrow b = 2 – \sqrt 3 \)
Vậy \(a = \sqrt 3 ;b = 2 – \sqrt 3 \)
Bài 2. Tọa độ của điểm A trên trục hoành có hoành độ bằng 1 là \(A(1; 0)\). Điểm A thuộc đồ thị nên :\(0 = \left( {2m – 1} \right).1 – m \Rightarrow m = 1\)
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 3. Bảng giá trị:
x |
0 |
\( – \sqrt 2 \) |
y |
2 |
0 |
Đồ thị của hàm số là đường thẳng đi qua hai điểm \(A(0; 2)\) và \(B\left( { – \sqrt 2 ;0} \right)\)
Thế tọa độ \(M\left( {1 – \sqrt 2 ;\sqrt 2 – 1} \right)\) vào phương trình \(y = \sqrt 2 x + 2,\) ta có:
\(\eqalign{ & \sqrt 2 – 1 = \sqrt 2 \left( {1 – \sqrt 2 } \right) + 2 \cr & \Leftrightarrow \sqrt 2 – 1 = \sqrt 2 – 2 + 2\,\left( \text{Vô lí} \right) \cr} \)
Vậy M không thuộc đồ thị.