Trang Chủ Lớp 11 Đề thi học kì 2 lớp 11

Đề kiểm tra học kì 2 Ngữ văn 11: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong khổ thơ

Đề kiểm tra môn Ngữ văn lớp 11 học kì 2: Câu thơ/ khổ thơ nào gợi cho anh/chị ấn tượng sâu sắc nhất? (trình bày trong đoạn văn ngắn từ 5 – 7 dòng)

I.   ĐỌC HIỂU (3,0đ):

Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:

(…) Con gặp trong lời mẹ hát Cánh cò trắng, dải đồng xanh Con yêu màu vàng hoa mướp “ Con gà cục tác lá chanh”.

(…) Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống

Cho con ngày một thêm cao.

Mẹ ơi trong lời mẹ hát Có cả cuộc đời hiện ra

Lời ru chắp con đôi cánh Lớn rồi con sẽ bay xa.

( Trích “ Trong lời mẹ hát”- Trương Nam Hương)

1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn thơ trên là gì? (0,5đ)

A. Tự sự                      B. Miêu tả

C. Biểu cảm                 D. Thuyết minh.

2. Nêu nội dung của đoạn thơ. (0,5đ)

3. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong khổ thơ: (1,0đ)

Thời gian chạy qua tóc mẹ Một màu trắng đến nôn nao Lưng mẹ cứ còng dần xuống Cho con ngày một thêm cao.

4. Câu thơ/ khổ thơ nào gợi cho anh/chị ấn tượng sâu sắc nhất? (trình bày trong đoạn văn ngắn từ 5 – 7 dòng) (1,0đ)

II.  LÀM VĂN (7,0đ):

1. (2,0đ)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về tình mẫu tử.

2. (5,0đ): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Sao anh không về chơi thôn Vĩ?

Advertisements (Quảng cáo)

Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên.

Vườn ai mướt quá xanh như ngọc

Lá trúc che ngang mặt chữ điền.

(Trích Đây thôn Vĩ Dạ– Hàn Mặc Tử)


I. ĐỌC HIỂU (3,0đ):

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: C. Biểu cảm.

2. Nội dung chính: cảm xúc về lời ru của mẹ, nỗi xót xa và biết ơn của người con trước sự hi sinh thầm lặng của mẹ.

3.. Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ:

– Nhân hóa: thời gian chạy qua tóc mẹ

Tương phản: Lưng mẹ còng xuống >< con thêm cao

– Hiệu quả: nhấn mạnh thời gian trôi qua nhanh kéo theo sự già

nua của mẹ. Qua đó thể hiện tình yêu thương, biết ơn của con đối với mẹ.

Câu 4.  HS có thể chọn câu thơ hoặc đoạn thơ bất kì để cảm nhận: ấn tượng về lời ru của mẹ, về công lao của mẹ, về sự biết ơn đối với mẹ…

Advertisements (Quảng cáo)

II. LÀM VĂN

1. Viết một đoạn văn ( khoảng 200 chữ) về tình mẫu tử.

a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận.

Đoạn văn phải có câu chủ đề. Các câu còn lại tập trung thể hiện chủ đề.

b. Xác định được đúng vấn đề cần nghị luận

Nghị luận về tình mẫu tử.

c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm: kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động.

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có các thao tác cơ bản sau:

–  Giải thích: Tình mẫu tử là tình mẹ con, nhưng thường được hiểu là tình cảm thương yêu, đùm bọc, che chở… người mẹ dành cho con.

–  Bàn luận:

+ Tình mẫu tử có vị trí đặc biệt, thiêng liêng nhất đối với mỗi con người.

+ Tình mẫu tử còn là truyền thống đạo lí tốt đẹp của dân tộc.

+ Tình mẫu tử là sức mạnh giúp con người vượt lên những khó khăn, vấp ngã trong cuộc sống….

–  Phê phán những hiện tượng trái đạo lí: những người mẹ vứt bỏ con mình, những người con bất hiếu, …

Bài học nhận thức và hành động của bản thân.

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

2.. Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp khổ thơ đầu trong bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử        

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận:

Có đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

Mở đầu bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và con người thôn Vĩ; Đồng thời thấy được tâm trạng thiết tha, mãnh liệt, trong trẻo của chủ thể trữ tình đối với thiên nhiên và con người xứ Huế; Sự yêu đời, yêu cuộc

sống của nhà thơ.    

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Giới thiệu khái quát về tác giả Hàn Mặc Tử và bài thơ“Đây thôn Vĩ Dạ”; Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

Nêu và phân tích luận đề: vẻ đẹp của thiên nhiên con người  xứ Huế và tâm trạng thiết tha với cuộc sống của tác giả trong đoạn thơ:

–   Bức tranh thiên nhiên thôn Vĩ lúc bình minh đẹp, tươi tắn được tái hiện qua nỗi nhớ da diết của thi nhân.

Thôn Vĩ được tái hiện bằng vài nét vẽ thoáng nhẹ nhưng lại đầy ấn tượng; hài hoà giữa ánh nắng vàng rực rỡ trên hàng cau xanh tươi; hài hoà giữa thiên nhiên và con người ; cảm xúc say đắm mãnh liệt, yêu Huế, yêu người xứ Huế nhưng không thể về với Huế.

Chú ý nghệ thuật: từ ngữ, hình ảnh thơ, câu hỏi, so sánh.        

d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện ý nghĩa sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận, văn phong trong sáng, giàu cảm xúc

e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

Advertisements (Quảng cáo)