Trang Chủ Lớp 9 Bài tập SGK lớp 9

Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều

Đề bài: Trình bày những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Du và tác phẩm Truyện Kiều

1. Nguyễn Du

a. Bản thân

– Nguyễn Du sinh ngày 3/1/1766, mất ngày 16/9/1820, tên chữ Tố Như, hiệu Thanh Hiên.

– Quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Do sinh ra ở Thăng Long nên thời niên thiếu chủ yếu sống ở Thăng Long.

– Thuở nhỏ ông sống trong nhung lụa, giàu sang nhưng 9 tuổi đã mồ côi cha, 12 tuổi mồ côi mẹ nên sớm bị đẩy vào vòng bão táp cuộc đời, phải sống tự lập.

– Ông là người trầm lặng, ít nói, có trái tim nhân ái, giàu tình yêu thương, “chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”.

b. Gia đình

– Sinh ra trong đại gia đình quý tộc có thế lực bậc nhất lúc bấy giờ.

– Cha là Nguyễn Nghiễm – nhà văn, nhà nghiên cứu sử học, nhà thơ và từng làm tể tướng.

– Mẹ là Trần Thị Tần xuất thân dòng dõi bình dân – người xứ Kinh Bắc, là vợ thứ ba và ít hơn chồng 32 tuổi, giỏi nghề ca xướng.

– Thuở niên thiếu Nguyễn Du chịu nhiều ảnh hưởng của mẹ.

Advertisements (Quảng cáo)

– Anh trai cùng cha khác mẹ là Nguyễn Khản là người rất mực hào hoa, giỏi thơ phú.

c. Thời đại

– Nguyễn Du sống vào cuối thời Lê thời đầu Nguyễn – thời kì phong kiến Việt Nam suy tàn, giai cấp thống trị thối nát, đời sống nhân dân tăm tối, nông dân nổi dậy khởi nghĩa, ảnh hưởng tới quan điểm sáng tác của ông. Ông hướng ngòi bút vào những con người tài hoa bạc mệnh, qua đó phê phán xã hội phong kiến đương thời.

d. Cuộc đời

– Nguyễn Du từng làm quan cho nhà Lê, chống lại Tây Sơn nhưng thất bại, sau đó định trốn vào Nam theo Nguyễn Ánh nhưng không thành, bị bắt rồi được thả.

– Sống lưu lạc ở xứ Bắc, về quê ở ẩn, nếm trải cay đắng.

– Năm 1802 làm quan cho triều Nguyễn, được cử đi sứ sang Trung Quốc hai lần.

e. Sự nghiệp thơ văn.

Advertisements (Quảng cáo)

Ông để lại một di sản văn hóa lớn cho dân tộc:

+ Thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc Hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm.

+ Thơ chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều), Văn chiêu hồn, Văn tế sống hai cô gái trường lưu.

2. Truyện Kiều

c. Hoàn cảnh

– Truyện Kiều được viết vào thời kì suy tàn của chế độ phong kiến với nhiều bất công ngang trái.

– Sau 15 năm lưu lạc, Nguyễn du được tận mắt chứng kiến hiện thực xã hội phong kiến suy tàn, chiến tranh liên miên giữa các tập đoàn phong kiến khiến người dân phải chịu cảnh lầm than.

– Truyện Kiều ra đời như một bức tranh phản ánh hiện thực xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVIII.

b. Xuất xứ

– Dựa vào Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân (Trung Quốc).

– Nguyễn Du giữ nguyên cốt truyện và nhân vật nhưng sáng tạo và thay đổi chi tiết, ngôn ngữ, tâm lí nhân vật nên đã tạo ra một thế giới nhân vật đặc sắc.

– Tác phẩm được viết bằng chữ Nôm với thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc.

a. Giá trị của Truyện Kiều

Truyện Kiều có giá trị to lớn về cả nội dung và nghệ thuật:

+ Về nội dung, Truyện Kiều có hai giá trị lớn là giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo: tác phẩm đã phản ánh sâu sắc hiện thực xã hội đương thời với bộ mặt tàn bạo của tầng lớp thống trị và số phận những con người bị áp bức đau khổ, đặc biệt là số phận của người phụ nữ. Truyện Kiều còn mnag giá trị nhân đạo với niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người; lên án tố cáo những thế lực tàn bạo; trân trọng đề cao con người từ vẻ đẹp hình thức, phẩm chất đến ước mơ, những khát vọng chân chính.

+ Về nghệ thuật: Truyện Kiều đạt được thành tựu về nhiều mặt, đặc biệt là về ngôn ngữ và thể loại.

Truyện Kiều đã đạt đến đỉnh cao của ngôn ngữ nghệ thuật với thể thơ lục bát mang đặc trưng của dân tộc.

Nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc được kết hợp vào thể thơ lục bát với các hình thức ngôn ngữ: trực tiếp, gián tiếp, nửa trực tiếp. Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên đa dạng, tả cảnh để ngụ tình.

Advertisements (Quảng cáo)