Hướng dẫn giải chi tiết bài 41,42,43,44 trang 58, bài 45,46,47,48,49,50,51 trang 59; bài 52,53 trang 60 SGK Toán Đại số 9 tập 2: Giải bài toán bằng cách lập phương trình.
A. Kiến thức cơ bản
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình:
Bước 1: lập phương trình:
– Chọn ẩn và đặt điều kiện thích hợp cho chúng
– Biểu diễn các đại lượng chưa biết theo các ẩn và các đại lượng đã biết.
– lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng .
Bước 2: Giải phương trình nói trên.
Bước 3: Trả lời: kiểm tra xem trong các nghiệm của phương trình, nghiệm nào thích hợp với bài toán và kết luận.
Gợi ý giải bài tập trang 58,59,60 Toán 9 tập 2: Giải bài toán bằng cách lập phương trình
Bài 41. Trong lúc học nhóm bạn Hùng yêu cầu bạn Minh và bạn Lan mỗi người chọn một số sao cho hai số này hơn kém nhau là 5 và tích của chúng phải bằng 150. Vậy hai bạn Minh và Lan phải chọn những số nào ?
Lời giải:
Bài 42. Bác Thời vay 2 000 000 đồng của ngân hàng để làm kinh tế gia đình trong thời hạn một năm. Lẽ ra cuối năm bác phải trả cả vốn lẫn lãi, Song bác đã được ngân hàng cho kéo dài thời hạn thêm một năm nữa, số lãi của năm đầu được gộp vào với vốn để tính lãi năm sau và lãi suất vẫn như cũ. Hết hai năm bác phải trả tất cả là 2 420 000 đồng. Hỏi lãi suất cho vay là bao nhiêu phần trăm trong một năm ?
Giải bài 42: Gọi lãi suất cho vay là x (%), x > 0
Tiền lãi sau một năm là: 2 000 000 . x/100 hay 20000x (đồng)
Sau 1 năm cả vốn lẫn lãi sẽ là: 2 000 000 + 20000x (đồng)
Tiền lãi riêng năm thứ hai phải chịu là:
(2 000 000 + 20000x) x/100
hay 20000x + 200x2
Số tiền sau hai năm bác Thời phải trả là:
2 000 000 + 40000x + 200x2
Theo đầu bài ra ta có phương trình:
2 000 000 + 40 000x + 200x2 = 2 420 000 hay x2 + 200x – 2 100 = 0
Giải phương trình:
∆’ = 1002 – 1 . (-2 100) = 10 000 + 2 100 = 12 100
=> √∆’ = 110
Vì x > 0 nên x1 không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: lãi suất là 10%.
Bài 43. Một xuồng du lịch đi từ thành phố Cà Mau đến Đất Mũi theo một đường sông dài 120 km. Trên đường đi, xuồng có nghỉ lại 1 giờ ở thị trấn Năm Căn. Khi về, xuồng đi theo đường dài hơn đường lúc đi 5km và về vận tốc nhỏ hơn vận tốc lúc đi là 5 km/h. Tính vận tốc của xuồng lúc đi, biết rằng thời gian về bằng thời gian đi.
Giải bài 43: Gọi vận tốc của xuồng lúc đi là x (km/h), x > 0, thì vận tốc lúc về là x – 5 (km/h).
Vì khi đi có nghỉ 1 giờ nên thời gian khi đi hết tất cả là:
120/x + 1 (giờ)
Đường về dài: 120 + 5 = 125 (km)
Giải phương trình:
x2 – 5x + 120x – 600 = 125x ⇔ x2 – 10x – 600 = 0
∆’ = (-5)2 – 1 . (-600) = 625, √∆’ = 25
x1 = 5 – 25 = -20, x2 = 5 + 25 = 30
Vì x > 0 nên x1 = -20 không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: Vận tốc của xuồng khi đi là 30 km/h
Bài 44. Đố em vừa tìm được một số mà một nửa của nó trừ đi một nửa đơn vị rồi nhân với một nửa của nó bằng một đơn vị.
Giải bài 44: Gọi số phải tìm là x.
một nửa của nó trừ đi một nửa đơn vị là:
Theo đầu bài ta có phương trình:
hay x2 – x – 2 = 0, có a – b + c = 1 – (-1) – 2 = 0 nên: x1 = -1, x2 = 2
Advertisements (Quảng cáo)
Trả lời: Số phải tìm bằng -1 hoặc 2.
Bài 45 trang 59 Toán 9 tập 2. Tích của hai số tự nhiên liên tiếp lớn hơn tổng của chúng là 109. Tìm hai số đó.
Lời giải: Gọi số bé là x, x ∈ N, x > 0,
số tự nhiên kề sau là x + 1.
Tích của hai số này là x(x + 1) hay x2 + x.
Theo đầu bài ta có phương trình:
x2 + x – 2x – 1 = 109 hay x2 – x – 110 = 0
Giải phương trình: ∆ = 1 + 440 = 441, √∆ = 21
x1 = 11, x2 = -10
Vì x > 0 nên x2 = -10 không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: Hai số phải tìm là: 11 và 12
Bài 46. Một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích 240 m2. Nếu tăng chiều rộng 3 m và giảm chiều dài 4 m thì diện tích mảnh đất không đổi. Tính kích thước của mảnh đất.
Lời giải: Gọi chiều rộng của mảnh đất là x (m), x > 0.
Vì diện tích của mảnh đất bằng 240 m2 nên chiều dài là: 240/x (m)
Nếu tăng chiều rộng 3m và giảm chiều dài 4m thì mảnh đất mới có chiều rộng là x + 3 (m), chiều dài là:
Theo đầu bài ta có phương trình:
Giải phương trình:
Từ phương trình này suy ra:
-4x2 – 12x + 240x + 720 = 240x hay:
x2 + 3x – 180 = 0
Giải phương trình: ∆ = 32 + 720 = 729, √∆ = 27
x1 = 12, x2 = -15
Vì x > 0 nên x2 = -15 không thỏa mãn điều kiện của ẩn. Do đó chiều rộng là 12m, chiều dài là: 240 : 12 = 20 (m)
Trả lời: Mảnh đất có chiều rộng là 12m, chiều dài là 20m.
Bài 47 trang 59. Bác Hiệp và cô Liên đi xe đạp từ làng lên tỉnh trên quãng đường dài 30 km, khởi hành cùng một lúc. Vận tốc xe của bác Hiệp lớn hơn vận tốc xe của cô Liên là 3 km/h nên bác Hiệp đã đến tỉnh sớm hơn cô Liên nửa giờ. Tính vận tốc xe mỗi người.
Giải: Gọi vận tốc của bác Hiệp là x (km/h), x > 0 khi đó vận tốc của cô Liên là x – 3 (km/h)
Thời gian bác Hiệp đi từ làng lên tỉnh là 30/ x(giờ).
Thời gian bác Liên đi từ làng lên tỉnh là: 30/ x – 3(giờ)
Vì bác Hiệp đến trước cô Liên nửa giờ, tức là thời gian đi của bác Hiệp ít hơn thời gian cô Liên nửa giờ nên ta có phương trình:
Giải phương trình:
Advertisements (Quảng cáo)
x(x – 3) = 60x – 60x + 180 hay x2 – 3x – 180 = 0
x1 = 15, x2 = -12
Vì x > 0 nên x2 = -12 không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: Vận tốc của bác Hiệp là 15 km/h
Vận tốc của cô Liên là 12 km/h
Bài 48. Từ một miếng tôn hình chữ nhật người ta cắt ở bốn góc bốn hình vuông có cạnh bằng 5 dm để làm thành một cái thùng hình hộp chữ nhật không nắp có dung tích 1500 dm3 (h.15). Hãy tính kích thước của miếng tôn lúc đầu, biết rằng chiều dài của nó gấp đôi chiều rộng.
Giải: Gọi chiều rộng của miếng tôn là x (dm), x > 0.
Chiều dài của nó là 2x (dm)
Khi làm thành một cái thùng không đáy thì chiều dài của thùng là 2x – 10 (dm), chiều rộng là x – 10 (dm), chiều cao là 5 (dm).
Dung tích của thùng là 5(2x – 10)(x – 10) (dm3)
Theo đầu bài ta có phương trình:
5(2x – 10)(x – 10) = 1500 hay
x2 – 15x – 100 = 0
Giải phương trình: ∆ = 225 + 400 = 625, √∆ = 25
x1 = 20, x2 = -5
Trả lời: Miếng tôn có chiều rộng bằng 20 (dm), chiều dài bằng 40 (dm).
Bài 49. Hai đội thợ quét sơn một ngôi nhà. Nếu họ cùng làm thì trong 4 ngày xong việc. Nếu họ làm riêng thì đội I hoàn thành công việc nhanh hơn đội II là 6 ngày. Hỏi nếu làm riêng thì mỗi đội phải làm trong bao nhiêu ngày để xong việc ?
Lời giải: Gọi thời gian đội I làm một mình xong việc là x (ngày), x > 0.
Vì đội II hoàn thành công việc lâu hơn đội I là 6 ngày nên thời gian một mình đội II làm xong việc là x + 6 (ngày).
Mỗi ngày đội I làm được 1/x (công việc).
Mỗi ngày đội II làm được 1/ x+ 6 (công việc)
Ta có phương trình: Giải phương trình: x(x + 6) = 4x + 4x + 24 hay x2– 2x – 24 = 0, ∆’ = 1 + 24 = 25 = 52
x1 = 1 + 5 = 6, x2 = 1 – 5 = -4
Vì x > 0 nên x2 = -4 không thỏa mãn điều kiện của ẩn.
Trả lời: Một mình đội I làm trong 6 ngày thì xong việc.
Một mình đội II làm trong 12 ngày thì xong việc.
Bài 50. Miếng kim loại thứ nhất nặng 880 g, miếng kim loại thứ hai nặng 858 g. Thể tích của miếng thứ nhất nhỏ hơn thể tích của miếng thứ hai là 10 cm3, nhưng khối lượng riêng của miếng thứ nhất lớn hơn khối lượng riêng của miếng thứ hai là 1 g/cm3 . Tìm khối lượng riêng của mỗi miếng kim loại.
Giải: Gọi khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: x (g/cm3 )
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là: x – 1 (g/cm3 )
Thể tích của miếng kim loại thứ nhất là: 880/x (cm3 )
Thể tích của miếng kim loại thứ hai là: 858/ x-1 (cm3 )
Theo đầu bài ta có phương trình:
Giải phương trình:
10x(x – 1) = 858x – 880x + 880 hay 5x2 + 6x – 440 = 0
∆’ =9 + 2200 = 2209, √∆’ = 47
x1 = 8,8, x2 = -10
Vì x > 0 nên x2 = -10 (loại)
Trả lời: Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ nhất là: 8,8 g/cm3
Khối lượng riêng của miếng kim loại thứ hai là: 7,8 g/cm3
Bài 51 Toán 9. Người ta đổ thêm 200 g nước vào một dung dịch chứa 40 g muối thì nồng độ của dung dịch giảm đi 10 %. Hỏi trước khi đổ thêm nước thì dung dịch chứa bao nhiêu nước ?
Lời giải: Gọi trọng lượng nước trong dung dịch trước khi đổ thêm nước là:
x (g), x > 0
Nồng độ muối của dung dịch khi đó là: 40 / x+40
Nếu đổ thêm 200 g nước vào dung dịch thì trọng lượng của dung dịch sẽ là: x + 40 + 200 (g)
Nồng độ của dung dịch bây giờ là: 40 / x + 240
Vì nồng độ muối giảm 10% nên ta có phương trình:
Giải phương trình:
(x + 40)(x + 240) = 400(x + 240 – x – 40) hay x2 + 280x – 70400 = 0
∆’ = 19600 + 70400 = 90000, √∆’ = 300
x1 = 160, x2 = -440
Vì x > 0 nên x2 = -440 (loại)
Trả lời: Trước khi đổ thêm nước, trong dung dịch có 160 g nước.
Bài 52 trang 60 Toán 9 tập 2. Khoảng cách giữa hai bên sông A và B là 30 km. Một canô đi từ bến A đến bến B, nghỉ 40 phút ở bến B rồi quay lại bến A. Kể từ lúc khởi hành đến khi về tới bến A hết tất cả 6 giờ. Hãy tìm vận tốc của canô trong nước yên lặng, biết rằng vận tốc của nước chảy là 3 km/h.
Giải: Gọi vận tốc thực của canô là x (km/h), x > 3.
Gọi vận tốc khi đi xuôi dòng là: x + 3 (km/h)
Gọi vận tốc khi ngược dòng là: x – 3 (km/h)
Thời gian xuôi dòng là: 30/ x + 3(giờ)
Thời gian ngược dòng là: 30/ x-3 (giờ)
Nghỉ lại 40 phút hay 2/3 giờ ở B.
Theo đầu bài ta có phương trình:
Giải phương trình:
16(x + 3)(x – 3) = 90(x + 3 + x – 3) hay: 4x2 – 45x – 36 = 0
∆ = 2025 + 576 = 2601, √∆ = 51
x1 = 12, x2 = -3/4 (loại)
Trả lời: Vận tốc của canô trong nước yên lặng là 12 km/h.
Bài 53. Tỉ số vàng. Đố em chia được đoan AB cho trước thành hai đoạn sao cho tỉ số giữa đoạn lớn với đoạn AB bằng tỉ số giữa đoạn nhỏ với đoạn lớn (h.16).
Hãy tìm tỉ số ấy.
Đó chính là bài toán mà Ơ-clít đưa ra từ thế kỉ III trước công nguyên. Tỉ số nói trong bài toán được gọi là tỉ số vàng, còn phép chia nói trên được gọi là phép chia vàng hay phép chia hoàng kim.
Hướng dẫn: Giả sử M là điểm chia và AM > MB. Gọi tỉ số cần tìm là x.
Giải: Giả sử M là điểm chia đoạn AB và AB có độ dài bằng a.
Gọi độ dài của AM = x, 0 < x < a. Khi đó MB = a – x.
Vì x > 0 nên x2 không thỏa mãn điều kiện của ẩn.