PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0đ)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Thật vậy, gia đình là nơi đầy ắp tiếng cười của trẻ thơ, tiếng hát của người mẹ và sức mạnh của người cha. Nơi đó có hơi ấm của những con tim biết yêu, là ánh sáng của đôi mắt tràn đầy hạnh phúc, là sự ân cần, là lòng chung thủy.
Gia đình là ngôi thánh đường đầu tiên cho tuổi thơ học những điều hay lẽ phải, niềm tin và lý tưởng sống.
Đó là nơi chúng ta tìm về để được an ủi, nâng đỡ.
Đó là nơi những món ăn đơn sơ cũng thành mĩ vị.
Đó là nơi tiền bạc không quý bằng tình yêu.
Đó là nơi ngay cả tiếng nước sôi cũng reo lên niềm hạnh phúc.
(Trích Phép màu nhiệm của đời, NXB Thế giới, 2002)
1. Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích trên.
2. Nêu nội dung của đoạn trích.
3. Hãy viết một đoạn văn ngắn từ 5 – 7 câu nói về trách nhiệm của bản thân anh (chị) đối với gia đình của mình.
PHẦN II: LÀM VĂN (7.0đ)
Cảm nhận của anh (chị) về bài thơ “Cảnh ngày hè” (Bảo kính cảnh giới – số 43) của Nguyễn Trãi.
Rồi hóng mát thưở ngày trường,
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương.
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ,
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương.
Lao xao chợ cá làng ngư phủ,
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương.
Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng,
Dân giàu đủ khắp đòi phương.
( Theo Hợp tuyển thơ văn Việt Nam, tập II, Văn học thế kỷ X – thế kỷ XVII, Sđd)
PHẦN I: ĐỌC HIỂU
1. *Phương pháp: Căn cứ vào các phương thức biểu đạt đã học: tự sự, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh, nghị luận, hành chính – công vụ.
*Cách giải:
Các phương thức biểu đạt: nghị luận và biểu cảm.
2. *Phương pháp: Phân tích, tổng hợp
*Cách giải:
Nội dung của đoạn trích nói về gia đình (hoặc cách hiểu về gia đình, ý nghĩa của gia đình đối với con người chúng ta)
3. *Phương pháp: Phân tích, bình luận, tổng hợp
*Cách giải:
Advertisements (Quảng cáo)
Viết đúng dung lượng, đúng trọng tâm (trách nhiệm của bản thân đối với gia đình – theo hướng tích cực)
Có thể viết theo những gợi ý sau:
+Cần hiếu thảo với ông bà, cha mẹ
+Cần thương yêu anh chị em
+Cần biết quan tâm, chia sẻ với mọi thành viên trong gia đình từ niềm vui, nỗi buồn đến những khó khăn,…
PHẦN II: LÀM VĂN
*Phương pháp:
– Phân tích (Phân tích đề để xác định thể loại, yêu cầu, phạm vi dẫn chứng).
– Sử dụng các thao tác lập luận (phân tích, tổng hợp, bàn luận,…) để tạo lập một văn bản nghị luận văn học.
*Cách giải:
v Yêu cầu chung:
– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
– Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
-Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
v Yêu cầu nội dung:
• Giới thiệu tác giả, tác phẩm
– Nguyễn Trãi không chỉ là một bậc anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa lớn, một danh nhân văn hóa thế giới. Ông đã để lại cho đời một sự nghiệp văn học vô cùng phong phú trong cả hai mảng văn chính luận và thơ trữ tình.
– Bài thơ Cảnh ngày hè là một trong những sáng tác tiêu biểu của Nguyễn Trãi. Bài thơ nằm trong phần Bảo kính cảnh giới và là bài thơ số 43.
• Cảm nhận về bài thơ
1. Bức tranh thiên cuộc sống ngày hè
– Thời gian: lầu tịch dương
Thời điểm cuối ngày trong văn học trung đại cũng có những câu thơ:
Advertisements (Quảng cáo)
Ví dụ:
Ngàn mai gió cuốn chim bay mỏi
Dặm liễu sương sa khách bước dồn
(Bà Huyện Thanh Quan)
Chim hôm thoi thót về rừng
Đóa trà mi đã ngậm gương nửa vành
( Nguyễn Du)
⟶ Trong thơ Nguyễn Trãi, tuy là lầu tịch dương, là cuối ngày rồi nhưng vạn vật vẫn căng tràn sức sống. Bức tranh thiên nhiên rộn rã, tươi thắm, dạt dào sức sống.
– Hệ thống động từ:
+ đùn đùn: có dòng nhựa sống đang ứa căng trong thớ vỏ của hoa hòe, phun trào ra hết lớp này đến lớp khác.
+ giương: tán lá xòe rộng ra để che rợp cả khoảng không rộng lớn.
+ phun: dòng nhựa đang tràn trề và phun trào lên, tạo thành màu đỏ rực rỡ của hoa lựu.
Màu hoa đỏ này ta đã từng gặp trong thơ Nguyễn Du
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đâm bông
Câu thơ của Nguyễn Du thiên về tạo hình, câu thơ của Nguyễn Trãi nói được sức sống của hoa lựu
+ Tiễn: ngát, nức hương thơm của hoa sen
– Hệ thống từ láy tượng thanh:
+ Lao xao: âm thanh của người mua kẻ bán tấp nập, rộn ràng ⟶ náo nhiệt ⟶ sự phồn vinh, no đủ của cuộc sống.
+ Dắng dỏi: tiếng ve tạo nên bản đàn rộn ràng
⟶ Tràn trề sức sống vào thời điểm cuối ngày.
-Tác giả thức nhọn, huy động tất cả các giác quan, mở rộng tấm lòng mình để cảm nhận và để tái hiện cảnh ngày hè
⟶ Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên cuộc sống.
Mãi đến thế kỉ XX Xuân Diệu mới có những vần thơ “Sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn/ Sống toàn tim và thức nhọn giác quan” nhưng ở thế kỉ XV, với lòng yêu thiên nhiên cuộc sống của mình, Nguyễn Trãi đã có những cảm nhận bằng tất cả giác quan.
+ Xúc giác ⟶ sự mát mẻ, dễ chịu
+ Thị giác ⟶ sự rực rỡ sắc màu của bức tranh thiên nhiên
++ Màu lục (xanh thẫm) của hoa hòe đang xòe rộng ra, phủ khắp không gian.
++ Màu đỏ rực rỡ của hoa lựu. Cả dòng nhựa tràn trề, ứa căng phun trào hết lớp này đến lớp khác trên những bông hoa lựu.
++ Màu hồng dịu dàng của hoa sen.
⟹ Tất cả các màu sắc ấy đang được tắm mình trong màu vàng nhạt của ánh trời chiều sắp tắt.
⟹ Sự hòa sắc tinh tế, tạo nên bức tranh tươi sáng.
⟹ Gợi nên sự yêu đời.
+ Khứu giác: hương thơm, sự nồng nàn của hương sen.
+ Thính giác: sự náo nhiệt, rộn ràng của tiếng đàn ve, của chợ cá
Biện pháp đảo cấu trúc, từ láy tượng thanh được đảo lên vị trí đầu câu “lao xao”, “dắng dỏi” để nhấn mạnh vào sự náo nhiệt ấy.
⟹ Bức tranh thiên nhiên cuộc sống gần gũi, chân thực, sống động và có hồn.
2. Bức tranh tâm hồn của nhà thơ Nguyễn Trãi
a.Tình yêu thiên nhiên cuộc sống
*Thể hiện ở câu thơ mở đầu
Rồi/ hóng mát/ thuở ngày trường
⟶ Hoàn cảnh rỗi rãi, thư nhàn
⟶ Ngày nhàn hiếm hoi đã dành cho thiên nhiên.
⟹ Tình yêu thiên nhiên cuộc sống của tác giả.
* Thể hiện ở cách cảm nhận thiên nhiên cuộc sống
– Dù đã đến cuối ngày nhưng mọi vật vẫn căng tràn nhựa sống.
– Rộng mở tất cả các giác quan để cảm nhận trọn vẹn vẻ đẹp của thiên nhiên cuộc sống.
b. Tấm lòng ưu dân ái quốc
– Từ việc quan sát, cảm nhận bức tranh thiên nhiên tươi đẹp, đầy sức sống, và bức tranh cuộc sống rộn ràng, náo nhiệt, no đủ, phồn vinh
⟶ Tác giả mong muốn có được cây đàn của vua Ngu Thuấn để gảy khúc Nam phong ca ngợi cuộc sống thái bình.
⟹ Mong muốn triều đại của chúng ta cũng giống triều đại vua Ngu Thuấn thái bình, người dân của triều đại chúng ta cũng có cuộc sống như người dân trong triều đại vua Ngu Thuấn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, đủ đầy.
⟹ Cuộc sống đang diễn ra như tác giả mong muốn.
– Kết lại bài thơ là một câu lục ngôn
⟶ điểm nhấn, dồn nén cảm xúc, kết tụ của hồn thơ Nguyễn Trãi: mong muốn cuộc sống giàu đủ cho nhân dân.
Điểm kết tụ trong thơ Nguyễn Trãi là vì dân, cho dân. Cả cuộc đời ông cống hiến cũng chỉ cho nhân dân.
Tổng kết