I. Trắc nghiệm: (5đ) Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất:
Câu 1. Nguyên phân xảy ra ở các loại tế bào nào?
A. Tế bào sinh dưỡng B. Tế bào sinh dục
C. Tế bào sinh dục sơ khai D. Câu A và C
Câu 2 . Ở những loài mà giới đực là giới dị giao tử thì những trường hợp nào trong các trường hợp sau đây đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1 ?
A. Số giao tử đực bằng số giao tử cái
B. Hai lọai giao tử mang NST X và NST Y có số lượngtương đương
C. số cá thể đực và sổ cá thể cái trong loài vốn đã bằng nhau
D. Xác suất thụ tinh của 2 loại giao tử đực với giao từ cái tương đương
Câu 3 . Bậc cấu trúc nào sau đây có vai trò chủ yếu xác định tính đặc thù của protein?
A. Cấu trúc bậc 1 B. Cấu trúc bậc 2
C. Cấu trúc bậc 3 D. Cấu trúc bậc 4
Câu 4. Tính trạng trung gian là tính trạng xuất hiện ở cơ thể mang kiểu gen nào?
A. Đồng hợp tử trội B. Dị hợp tử
C. Đồng hợp tử lặn D. Cả A, B, C đều sai
Câu 5. Phép lai nào cho tỉ lệ kiểu hình ở con lai F2 là 9 : 3 : 3 : 1?
A. AaBb × aabb B. AaBb × AABB
C. AaBb × AaBb D. AAbb × aabb
Câu 6. qua giảm phân, ở động vật, mỗi noãn bào bậc 1 cho ra:
A. 4 tinh trùng B. 1 trứng và 3 thể cực
C. 1 trứng D. Câu A và B đúng.
Advertisements (Quảng cáo)
Câu 7. Ở cà chua: A : quả đỏ, a : quả vàng;
B : quả tròn, b : quả bầu dục
Hai cặp tính trạng nói trên di truyền không phụ thuộc vào nhau.
Cho lai 2 giống cà chua quả đỏ, dạng bầu dục và quả vàng, dạng tròn với nhau thu được F1 100% cà chua quà đỏ dạng tròn
F1 giao phấn với nhau thu được F2 có kết quả nlnr sau:
901 cây quả đỏ, dạng tròn 299 cây quả đỏ, dạng bầu dục
301 cây quả vàng, dạng tròn 103 cây quả vàng, dạng bầu dục
Kiểu gen của P phải như thế nào?
A. AAbb × aaBB B. Aabb × aaBb
C. AaBb × AaBb D. AABB × aabb
Câu 8. Một gen có 2700 nuclêôtit và có hiệũ số giữa A và G bằng 10% số nuclêôtit của gen. Số lượng từng loại nuclêôtit của gen là bao nhiêu ?
A. A = T – 810 nu và G = X = 540 nu
B. A = T= 1620 nu và G = X= 1080 nu
Advertisements (Quảng cáo)
C. A = T = 405 nu và G = X = 270 nu
D. A = T = 1215 nu và G = X = 810 nu
II. Tự luận: (5đ)
Câu 1 . Nêu cấu trúc và chức năng của NST. Cho vài ví dụ về tính đặc trưng của NST ở một số loài.
Câu 2 . ADN và ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào?
Câu 3. Bản chất và ý nghĩa của quá trình giảm phân?
I. Trắc nghiệm: (5đ)
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
D |
B |
A |
B |
C |
B |
A |
A |
II. Tự luận: (5đ)
Câu 1 . Nêu cấu trúc và chức năng của NST. Cho vài ví dụ về tính đặc trưng của NST ở một sổ loài.
* Cấu trúc và chức năng của NST
Cấu trúc:
– Cấu trúc hiển vi của NST thường được mô tả khi nó có dạng đặc trưng ở kì giữa
– NST gồm hai nhiễm sắc tử chị em (crômatit) gắn với nhau ở tâm động (eo thứ nhất) chia nó thành hai cánh. (tâm động là điểm đính NST vào sợi tơ vô sắc trong thoi phân bào. Nhờ đó khi sợi tơ co rút trong quá trình phân bào, NST di chuyển về hai cực của tế bào. Một số NST còn có eo thứ hai.)
– Mỗi crômatit bao gồm 1 phân tử ADN và protein loại histôn.
Chức năng:
– NST là cấu trúc mang gen. (những biến đổi về cấu trúc và số lượng NST sẽ gây ra biến đổi ở các tính trạng di truyền)
– NST mang gen có bản chất là ADN có vai trò quan trọng đối với di truyền. Chính nhờ sự tự sao của ADN đã đưa đcn sự tự nhân đôi của NST, thông qua đó, các gen quy định các tính trạng được di truyền qua các thế hệ tế bào và cơ thể.
* Ví dụ về tính đặc trưng của NST ở một số loài: ,
Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng.
– Số lượng : Ở người 2n = 46, ờ ngô 2n = 20, ở gà 2n = 78, đậu Hà lan 2n = 14..
– Hình dạng: ruồi giấm về số lượng có 2n = 8, về hình dạng : có các dạng như hình que, hình móc, hình chữ “V” . hình hạt…
Câu 2. ADN và ARN được tổng hợp dựa trên các nguyên tắc:
ADN được tổng hợp dựa trên 3 nguyên tắc: – khuôn mẫu
– bổ sung
– bán bảo toàn
ARN được tổng hợp dựa trên 2 nguyên tắc: – khuôn mẫu
– bổ sung
Câu 3. Bản chất và ý nghĩa của quá trình giảm phân.
* Bản chất của quá trình giảm phân
– Giảm phân: làm giảm số lượng NST đi một nửa, nghĩa là các tế bào con được tạo ra có số lượngNST (n), giảm đi một nửa so với tế bào mẹ (2n), đó là bộ NST trong các giao tử của loài.
* ý nghĩa của giảm phân
– Duy trì ổn định bộ NST đặc trưng cho loài qua các thế hệ cơ thể
– Tạo nguồn biến dị tổ hợp (nguyên liệu) cho chọn giống và tiến hoá.