Bài 1. Cho hàm số \( y= – {4 \over 3}x – 4\)
a. Vẽ đồ thị của hàm số trên.
b. Gọi A và B là giao điểm của đồ thị lần lượt với các trục tọa độ Ox, Oy. Tính diện tích tam giác OAB (O là gốc tọa độ).
c. Tính góc α tạo bởi đường thẳng \(y = – {4 \over 3}x – 4\) và trục Ox (làm tròn đến phút).
Bài 2. Cho hai đường thẳng : \(y = x – 1\) (d1) và \(y = -x + 3\) (d2).
a. Tìm tọa độ giao điểm M của (d1) và (d2).
b. Viết phương trình đường thẳng (d3) song song với (d1) và đi qua điểm \(N(0 ; 1)\)
c. Chứng tỏ rằng đường thẳng \(y = mx – 2m + 1\) luôn đi qua điểm M đã nói ở câu a khi m thay đổi.
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 1. a. Bảng giá trị:
x |
-3 |
0 |
y |
0 |
-4 |
Đồ thị của hàm số là đường thẳng qua hai điểm \(A(-3; 0)\) và \(B(0 ; -4)\)
b. Ta có: \(OA = \left| { – 3} \right| = 3;OB = \left| { – 4} \right| = 4\)
\( \Rightarrow {S_{OAB}} = {1 \over 2}OA.OB = 6\) (đvdt)
Advertisements (Quảng cáo)
c. Ta có: \(\alpha = \widehat {TAx}\)
Trong tam giác vuông OAB, ta có:
\(\tan \widehat {OAB} = {4 \over 3} \Rightarrow \widehat {OAB} \approx 53^\circ 8′ \)
\(\Rightarrow \alpha \approx 126^\circ 52’\)
Bài 2. a. Phương trình hoành độ giao điểm của (d1) và (d2) :
\(x – 1 = -x + 3 ⇔ 2x = 4 ⇔ x = 2\)
Thế \(x = 2\) vào phương trình của (d1) \(⇒ y = 1\). Vậy \(M(2; 1)\).
b. (d3) // (d1) nên (d3) có phương trình: \(y = x + m (m ≠ -1)\)
\(N(0 ; 1) ∈ (d_3) ⇒ 1 = 0 + m ⇒ m = 1\) (nhận)
Vậy phương trình (d3) là : \(y = x + 1\).
c. Thế tọa độ \(M(2; 1)\) vào phương trình \(y = mx – 2m + 1\), ta được:
\(1 = 2.m – 2m + 1\) (luôn đúng với mọi m)
Vậy đường thẳng \(y = mx – 2m + 1\) luôn đi qua M.