Trang Chủ Lớp 11 Bí quyết học thi lớp 11

Phân tích bài thơ Chiều tối: Dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng

Phân tích bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh) để thấy được nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cánh mạng: dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu vẫn luôn hướng về sự sống và ánh sáng.

phan-tich-bai-tho-chieu-toi-HCM

Hướng dẫn:

* MB::

Giới thiệu khái quát về tác giả, tập thơ NKTT và bài thơ Chiều tối (Hồ Chí Minh)

* TB:: 

Advertisements (Quảng cáo)

– Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên chiều muộn nơi núi rừng.

+ Bức tranh thiên nhiên chiều muộn: cánh chim mệt mỏi tìm chốn ngủ và chòm mây cô đơn trôi lững lờ giữa tầng không. Đây cũng là cảnh thực trong cảm nhận của tù nhân – thi sĩ.

+ Vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu thiên nhiên và phong thái ung dung, tự tại.

Advertisements (Quảng cáo)

– Hai câu cuối:

+ Bức tranh cuộc sống ở vùng sơn cước: Vẻ đẹp khỏe khoắn của người con gái xóm núi đang xay ngô bên lò than. Cuộc sống đời thường đã đem lại cho người tù hơi ấm, niềm vui.

+ Câu cuối: sự vận động của tự nhiên cũng là sự vận động của tư tưởng, hình tượng thơ Hồ Chí Minh – chiều chuyển dần sang tối nhưng bức tranh thơ lại mở ra bằng ánh sang rực hồng. Cùng với sự vận động của thời gian là sự vận động của mạch thơ, tư tưởng người làm thơ: từ tối đến sang, từ tàn lụi đến sinh sôi, từ buồn sang vui, từ lạnh lẽo, cô đơn sang ấm áp tình người.

* KB::

Đánh giá chung về bài thơ và tập thơ NKTT.

————–Tham khảo————–

I. Tìm hiểu chung 

1. Hoàn cảnh sáng tác:

+ Bài thơ được sáng tác vào khoảng 4 tháng đầu Bác bị cầm tù – đây là quãng thời gian vô cùng cực khổ của Người.

+ Bài thơ Chiều tối được khỏi hứng ở cuối chằng đường chuyển lao của Bác từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào lúc chiều tối.

2. Vị trí của bài thơ:

Chiều tối là bài thơ thứ 31 trong tập Nhật ký trong tù, sau bài thơ Đi đường (Tẩu lộ).

3. Xác định thể thơ và phân chia bố cục văn bản:

– Thể thơ: Bài thơ được viết theo thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

– Bố cục: Với thể thơ tứ tuyệt, bài thơ có thể tiếp cận theo 2 hướng

+ Theo kết cấu: đề – thực – luận – kết

+ Theo bố cục 2 phần: hai câu đầu (bức tranh thiên nhiên); hai câu cuối (bức tranh sinh hoạt của con người).

=> Từ đặc điểm nghệ thuật chúng ta sẽ phân tích bài thơ theo hướng thứ hai.

II. Đọc – hiểu văn bản

1. Hai câu thơ đầu: bức tranh thiên nhiên

– Mở đầu bài thơ, tác giả đã vẽ lên một bức tranh thiên nhiên vùng sơn cước trong buổi chiều tà với hai nét vẽ chính là: “cánh chim” và “chòm mây”

– Sự khác biệt giữa bản dịch thơ với phần nguyên tác:

+ Bản dịch thơ đã bỏ mất đi chữ “cô”: cô đơn, lẻ loi

+ Bản dịch, dịch chữ “mạn mạn” (lững lờ) thành “trôi nhẹ”

=> Bản dịch chưa thật chính xác.

– Hai hình ảnh “cánh chim” và “chòm mây” vừa là ảnh thực đồng thời cũng là những hình ảnh quen thuộc trong thơ ca xưa.

– Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh ước lệ, tượng trưng, bút pháp chấm phá.

ð  Tính cổ điển

– Nhân hóa, ẩn dụ : cánh chim mỏi mệt; chòm mây cô đơn, lững lờ trôi.

– Tương phản: tìm về (của cánh chim ) >< trôi đi (của chòm mây); rừng (có đích, nơi chốn cố định) >< tầng không (không có đích, gợi sự vô định, không biết đi đâu về đâu).

– Tâm trạng của Bác: buồn, cô đơn trong cảnh chiều hôm.

– Vẻ đẹp tâm hồn của Bác:

+ Lòng yêu thiên nhiên, hòa mình vào thiên nhiên.

+ Từ cái nhìn trìu mến với thiên nhiên, cho ta thấy khát vọng tự do và ước mong sum họp của Bác.

+ Tinh thần lạc quan, phong thái ung dung, tự tại thưởng ngoạn cảnh chiều của Bác.

=> Tiểu kết: Bằng bút pháp chấm phá, nhà thơ đã ghi lại linh hồn của tạo vật và mở ra một không gian tâm trạng. Qua đó, chúng ta cũng thấy được phần nào vẻ đẹp tâm hồn của Người.

b. Hai câu cuối: Bức tranh sinh hoạt của con người.

– Qua đối chiếu cho thấy sự khác biệt:

+ “Thiếu nữ” dịch là “cô em”.

+ Phần dịch thơ có thêm chữ “tối”

=> Sự khác biệt đó phần nào làm giảm đi ý nghĩa của nguyên tác.

– Trung tâm của bức tranh chiều tối là hình ảnh cô gái đang xay ngô.

–          – Nghệ thuật:

–          + Sử dụng thi pháp cổ điển lấy ánh sáng để tả bóng tối

–          + Điệp từ: “ma bao túc” – “bao túc ma hoàn”

–          + Đặc biệt là nghệt thuật sử dụng từ ngữ rất đắt của tác giả: chữ “hồng” được xem là nhãn tự của cả bài thơ.

–          – Tâm trạng: Hình tượng thơ có sự vận động từ tối đến sáng, từ buồn đến vui. Qua đó thể hiện tâm trạng vui vẻ của Bác trước cuộc sống lao động thường nhật của con người.

– Vẻ đẹp tâm hồn:

+ Người tù đã vượt lên trên hoàn cảnh của mình để chia sẻ niềm vui lao động với cô gái vùng sơn cước, cảm thông trước sự vất vả của người lao động.

+ Thể hiện niềm lạc quan, yêu đời của một tâm hồn luôn hướng về sự sống, ánh sáng, tương lai. Đó cũng chính là tinh thần thép của người chiến sĩ cộng sản Hồ Chí Minh.

=> Tiểu kết: Bằng nghệ thuật điểm nhãn, lấy ánh sáng tả bóng tối, Hồ Chí Minh đã vẽ nên một bức tranh sinh động về cuộc sống sinh hoạt của con người. Qua đó, người đọc cũng cảm nhận được tấm lòng nhân đọa bao la của Bác “nâng niu tất cả chỉ quên mình” (Tố Hữu).

IV. Tổng kết

1. Nội dung

Chiều tối là bài thơ hay trong tập Nhật ký trong tù. Bài thơ giúp chúng ta cảm nhận được tấm lòng nhân đạo bao cũng như tâm hồn luôn hướng tới ánh sáng, sự sống và tương lai của Bác. Cả bài thơ đã làm ngời sáng vẻ đẹp con người nghệ sĩ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. Bài thơ tuy viết về cảnh chiều tối nhưng lại thắp sáng lên trong lòng người đọc một ngọn lửa hồng ấm áp của niềm tin yêu đời.

2. Nghệ thuật

– Bài thơ có vẻ đẹp giản dị mà tài hoa. Ngôn ngữ hàm súc, hình tượng thơ luôn vận động, bút pháp gợi tả vừa chân thực, vừa cổ điển, vừa hiện đại.

=> Chiều tối là bài thơ tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Bác.

Advertisements (Quảng cáo)