Bài 9 Lý lớp 10 – giải bài tập 1,2,3 ,4,5,6,7,8,9 trang 58 : Tổng hợp và phân tích lực điều kiện cân bằng của chất điểm
1. Phát biểu định nghĩa của lực và điều kiện cân bằng của một chất điểm?
– Lực là đại lượng vectơ đặc trưng cho tác dụng của vật này lên vật khác mà kết quả là gây ra gia tốc cho vật hoặc làm cho vật biến dạng
2. Tổng hợp lực là gì? Phát biểu quy tắc hình bình hành?
– Tổng hợp lực là thay thế các lực tác dụng đồng thời vào cùng một vật bằng một lực có tác dụng giống hệt như các lực ấy. Lực thay thế này gọi là hợp lực.
– Quy tắc hình bình hành: Nếu hai lực đồng quy làm thành hai cạnh của một hình bình hành thì đường chéo kẻ từ điểm đồng quy biểu diễn hợp lực của chúng.
3.Hợp lực F của hai lực đồng quy F1,F2 có độ lớn phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Hợp lực phụ thuộc vào hướng và độ lớn của F1 và F2 nhá.
công thức
4. Phân tích lực là gì? Nêu cách phân tích một lực thành hai lực thành phần đồng quy theo hai phương cho trước.
– Phân tích lực là thay thế một lực bằng hai hay nhiều lực có tác dụng giống hệt như hai lực đó.
– Chỉ khi biết một lực có tác dụng cụ thể theo hai phương nào thì mới phân tích lực đó theo hai phương ấy.
5. Cho hai lực đồng quy có độ lớn bằng 9 N và 12 N.
a) Trong số các giá trị sau đây, giá trị nào là độ lớn của hợp lực ?
A. 1N
B. 2N
C. 15N
D. 25N
Advertisements (Quảng cáo)
b) Góc giữa hai lực đồng quy bằng bao nhiêu ?
Đáp án và giải bài 5: a) Áp dụng quy tắc hình bình hành và bất đẳng thức trong tam giác “Một cạnh trong tam giác bao giờ cũng lớn hơn hiệu hai cạnh còn lại và nhỏ hơn tổng của chúng” => Đáp án đúng: C
b)
Biết độ dài ba cạnh của tam giác, áp dụng định lý Pitago
OC² = F² = 225
Oa² = F1² = 81
OB² = F2² = 144
nên suy ra OC² = OA² + OB²
=> góc hợp bởi hai vécto F1 và F2 là 90°
Bài 6. Cho hai lực đồng quy có cùng độ lớn 10 N
a) Góc giữa hai lực bằng bao nhiêu thì hợp lực cũng có độ lớn bằng 10 N?
A. 900
B.1200
C. 600
D. 00
Advertisements (Quảng cáo)
b) Vẽ hình minh họa
Giải bài 6:a) Hai vecto có độ lớn bằng nhau và hợp nhau một góc α hợp hai vecto nói trên được tính bởi công thức F = 2F1cos α/2 = 2F2 cos α/2
Theo yêu cầu đề bài, ta có:
F = F1 = F2 = 10 N
=> cos α/2 = 1/2 ⇔ α = 120° => chọn câu B
b)
Bài 7 trang 58: Phân tích lực F thành hai lực F1,F2 theo hai phương OA và OB (hình 9.10). Giá trị nào sau đây là độ lớn của hai lực thành phần.
A. F1 = F2 = F;
B. F1 = F2 = 1/2F
C. F1 = F2 = 1,15F
D. F1 = F2 = 0,58F.
Đáp án: Nếu F1 = F2
do góc giữa vécto F1,F2 = 600
áp dụng định lý hàm cos
F2 = F12 + F22 + 2F1F2cos (vecto)F1,F2
=> F1 = 0,58F
Bài 8 trang 58: Một vật có trọng lượng P = 20N được treo vào một vòng nhẫn (coi là chất điểm).Vòng nhẫn được giữ yên bằng hai dây OA và OB (Hình 9.11). Biết dây OA nằm ngang và hợp với dây OB một góc là 1200. Tìm lực căng của hai dây OA và OB.
Đáp án và giải bài 8:
Khi vật cân bằng ta có:
→F1 + →F2 = →f’ => F’ = P =20N
Theo đề bài ta có; góc OA’C = 60°
F2 = 23,1 N
Bài 9: Em hãy đứng vào giữa hai chiếc bàn đặt gần nhau, mỗi tay đặt lên một bàn rồi dùng sức chống tay để nâng người lên khỏi mặt đất. Em làm lại như thế vài lần, mỗi lần đẩy hai bàn tay ra xa nhau một chút. Hãy báo cáo kinh nghiệm mà em thu được.
Mỗi lần đẩy bàn tay ra xa, ta phải dùng sức nhiều hơn để lực chống của hai tay lớn hơn mới nâng người lên được. Nguyên nhân là vì sau mỗi lần chống tay, góc của hai lực chống tăng dần (2 bàn tay rời xa nhau) cho nên làm cho lực nhỏ dẫn.