Trang Chủ Lớp 8 Đề thi học kì 2 lớp 8

Đề kiểm tra 1 tiết học kì 2 Sử 8: Nguyên nhân sâu xa của việc thực dân Pháp xâm lược nước ta

Đề kiểm tra 1 tiết học kì 2 SBT Sử lớp 8. Giải bài A, bài B, trang 99 – 100 SBT Lịch sử 8. Nguyên nhân sâu xa của việc thực dân Pháp xâm lược nước ta?; Trước thái độ chống Pháp một cách yếu ớt của quân Triều đình taih Gia Định, nhân dân địa phương đã làm gì…?

Bài A Trắc nghiệm: Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Nguyên nhân sâu xa của việc thực dân Pháp xâm lược nước ta là

A. Việt Nam tiếp giáp với Trung Quốc, nếu chiếm được thì sẽ dễ bề khống chế Trung Quốc.
B. Việt Nam có vị trí chiếm lược quan trọng, giàu tài nguyên, khoáng sản và nhân công lẻ
C. Triều đình Huế đứng về phía Tây Ba Nha, chống lại những quyền lợi của Pháp ở Đông Dương.
D. Pháp muốn ngăn chặn việc triều đình Huế đứng về phía Trung Quốc, chống lại Pháp.

Câu 2. Khi xâm lược nước ta, thực dân Pháp lấy cớ là
A. Bảo vệ đạo Gia Tô
B. mở ộng thị trường buôn bán
C. “ khai hoá văn minh” cho nhân dân An Nam
D. Nhà Nguyễn tấn công các tàu buôn của Pháp trên Biển Đông.

Câu 3. Trước thái độ chống Pháp một cách yếu ớt của quân Triều đình taih Gia Định, nhân dân địa phương đã.
A. Sơ tán khỏi Gia Định
B. Tự động nổi dậy đánh giặc
C. Tham ra cùng quân triều đình đánh giặc
D. nổi dậy chống cả quân Pháp và quân triều đình

Câu 4. Tại thành Hà Nội, chỉ huy quân đội triều đình chống Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ hai (1882) là
A. Phan Thanh Giản
B. Nguyên Tri Phương
C. Hoàng Tá Viêm
D. Lưu Vĩnh Phúc

Câu 5. Tại trận Cầu Giấy lần thứ nhất, chỉ huy quân Pháp bị tiêu diệt là
A. Đuy-puy
B. Ri-vi-e
C. Gác-ni-ê
D. Hác-măng

Câu 6. Kí hiệp ước Giáp Tuất ( 1874) với thực dân Pháp, triều đình Huế đã chính thức thừa nhận
A. Sự chiếm đóng của quân Pháp ở Hà Nội
B. 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp
C. Bắc Kì hoàn toàn thuộc Pháp
D. Bắc Kì vùng đất bảo hộ của Pháp

Advertisements (Quảng cáo)

1

2

3

4

5

6

B

A

B

B

C

B


Bài B Tự luận

Câu 1. Hoàn thành những nội dung trong bảng sau về cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta tại các chiến trường từ năm 1858-1873

Chiến trường

Cuộc kháng chiến của nhân dân ta

Đà Nẵng

Gia Định

Ba tỉnh miền Đông Nam Kì

Ba tỉnh Miền Tây nam Kì

Câu 2. Khái quát những nét chính về quá trình Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai và cuộc kháng chiến của nhân dân Bắc Kì chống thực dân Pháp xâm lược?

Câu 3. Nguyên nhân khiến các quan lại, sĩ phu đưa ra những đề nghị cải cách là gì ?
Hãy kể tên những nhà cải cách tiêu biểu ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX- đầu thế kỉ XX.

Câu 1. 

Advertisements (Quảng cáo)

Chiến trường

Cuộc kháng chiến của nhân dân ta

Đà Nẵng

 Ngày 31-8-1858 Pháp kéo đến Đà Nẵng ,với kế hoạch đánh  nhanh thắng nhanh, buộc  Huế phải đầu hàng. 1-9-1858 : Nguyễn Tri Phương  chỉ huy quân dân anh dũng  chiến đấu  chống giặc .Pháp chiến bán đảo Sơn Trà , nhân dân bỏ đi hết “Vườn không nhà trống”.

Gia Định

 2-1859 Pháp kéo vào Gia Định ;17-2-1859 Pháp tấn công thành Gia Định , quân triều  đình  chống cự yếu ớt  rồi tan rã. Trong đó nhân dân  địa phương tự động chống giặc. Do phải tham gia chiến trường Trung Quốc  vá Châu Âu , quân Pháp để lại 1.000 quân ở  Gia Định , quân triều đình vẫn “thủ hiểm” ở Đại Đồn Chí Hòa. Đêm 23 rạng 24 –2-1861 Pháp tấn công Đại Đồn Chí Hòa , Đại đồn Chí Hòa thất thủ  sau đó Pháp chiếm Định Tường – Biên hòa -Vĩnh Long .

Ba tỉnh miền Đông Nam Kì

 Đà Nẵng :nghĩa quân phối hợp  với triều đình để chống giặc .Khi Pháp đánh Gia Định , nghĩa quân Nguyễn Trung Trực  đốt cháy Tàu Hy Vọng trên sông Vàm Cỏ Đông ( 10-12-1861). Nghĩa quân Trương Định chống Pháp  tại Tân Hòa -Gò Công  chuyển về Tân Phước .Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp  với Pu côm bô (Cao Mên ) chống Pháp .

Ba tỉnh Miền Tây nam Kì

 Phan Tôn – Phan Liêm  ở Bến tre, Vĩnh Long , Sa Đéc. Trương Quyền ở Đồng Tháp Mười – Tây Ninh phối hợp  với Pu côm bô (Cao Mên ) chống Pháp Nguyễn Hữu Huân ở Tân An , Mỹ Tho .Nguyễn Trung Trực ở Hòn Chông ( Rạch Giá )

Câu 2. Năm 1882, chúng lại vu cáo triều đình Huế vi phạm Hiệp ước 1874 để lấy cớ kéo quân ra Bắc.

Ngày 3-4-1882, quân Pháp do Đại tá hải quân Ri-vi-e chỉ huy bất ngờ đổ quân lên Hà Nội. Ngày 25-4 sau khi dược tăng thêm viện binh, chúng gửi tối hậu thư cho Tổng đốc Hoàng Diệu, yêu cầu quân đội triều đình hạ vũ khí, giao thành trong vòng 3 giờ đồng hồ. Chưa hết thời hạn địch đã nổ súng chiếm thành.Quân Pháp cướp nhiề vàng bạc, châu báu, phá hủy các cổng thành, các khẩu đại bác, vứt súng đạn xuống hào nước, lấy hành cung làm đại bản doanh, cho củng cố khu nhượng địa ở bờ sông Hồng, chiếm Sở Thương chính, dựng lên chính quyền tay sai để tạm thời cai quản Hà Nội.

Nhân lúc triều đình Huế còn đang hoang mang, lơ là, mất cảnh giác, Ri-vi-e đã cho quân chiếm vùng mỏ than Hòn Gai, Quảng Yên Và tỉnh thành Nam Định(3-1883)

Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản đem quân chốt giữ Sơn Tây, Bắc Ninh hình thành hai gọng kìm áp sát Hà Nội . Nhân đân không bán lương thực cho Pháp. Nhiều đội nghĩa dũng được thành lập ở các tỉnh, tự động rào làng, đắp cản. Khi Pháp đánh Nam Định, nhân dân đốt hết các dãy phố dọc sông Vị Hoàng phía ngoài thành, tạo nên bức tường lửa ngăn quân giặc. Nguyễn Hữu Bản, con của Nguyễn Mậu Kiến, nối tiếp chí cha, mộ quân đánh Pháp và đã hi sinh trong chiến đấu.

Vòng vây của quân dân ta xung quanh hà nội ngày càng xiết chặt đã buộc Ri-vi-e phải đưa quân từ Nam Định về ứng cứu. Ngày 19-5-1883, một toán quân Pháp do Ri-vi-e đích thân chỉ huy tiến ra ngoài Hà Nội theo dường đi Tây Sơn đến Cầu Giấy bị đội quân thiện chiến của Hoàng Tá Viêm và Lưu vĩnh Phúc đổ ra đánh. Hàng chục tên giặc bị tiêu giệt, trong đó có cả Ri-vi-e.

Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ hai thể hiện rõ quyết tâm tiêu diệt giặc của nhân dân ta. Tuy nhiên triều đình Huế vẫn nuôi ảo tưởng thu hồi Hà Nội bằng con đường thương thuyết.

Câu 3. Các quan lại, sĩ phu đưa ra các đề nghị cải cách vì:
– Đất nước đang trong tình trạng nguy khốn (Pháp mở rộng xâm lược; triều đình bảo thủ, lạc hậu: kinh tế kiệt quệ; mâu thuẫn xã hội gay gắt…).

– Xuất phát từ lòng yêu nước.

– Các sĩ phu là những người thông thái, đi nhiều, biết nhiều, đã từng được chứng kiến sự phồn thịnh của tư bản Âu – Mĩ và thành tựu của nền văn hoá phương Tây.

– Trần Đình Túc và Nguyễn Huy Tế (1868): xin mở cửa biển Trà Lí (Nam Định).

– Đinh Vãn Điền (1868) xin đẩy mạnh việc khai khẩn đất hoang và khai mỏ, phát triển buôn bán, chấn chỉnh quốc phòng.

– Nguyễn Trường Tộ (1863 – 1871): đề nghị chấn chỉnh bộ máy quan lại. phát triển công, thương nghiệp và tài chính, chỉnh đốn võ bị, mở rộng ngoại giao, cải tổ giáo dục.

– Nguyễn Lộ Trạch (1877. 1882) : đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước.

Advertisements (Quảng cáo)