Nhiệt kế – Thang nhiệt độ: giải bài tập C1, C2 trang 68; bài C3, C4 trang 69; C5 trang 70 SGK Vật Lý 6.
1. Có 3 bình đựng nước a, b, c; cho thêm đá vào bình a để có nước lạnh và cho thêm nước nóng vào bình c để có nước ấm
a) Nhúng ngón trỏ của bàn tay phải vào bình a, nhúng ngón trỏ của bàn tay trái vào bình c. Các ngón tay có cảm giác thế nào?
b) Sau một phút, rút cả hai ngón tay ra, rồi cùng nhúng vào bình b. Các ngón tay có cảm giác thế nào? Từ thí nghiệm trên có thể rút ra kết luận gì?
Hướng dẫn :Ngón tay nhúng bình a có cảm giác lạnh, ngón tay nhúng bình c có cảm giác nóng.
Ngón tay rút từ bình a ra sẽ có cảm giác nóng, ngón tay rút từ bình c ra có cảm giác lạnh dù nước trong bình b có nhiệt độ xác định.
Advertisements (Quảng cáo)
Cảm giác của tay ta không cho phép xác định chính xác mức độ nóng, lạnh.
2. Cho biết hai thí nghiệm vẽ ở hình dưới đây dùng để làm gì?
Hình a đo nhiệt độ hơi nước đang sôi, hình b đo nhiệt độ nước đá đang tan. Xác định nhiệt độ 00C và 1000C trên cơ sở đó vẽ các vạch chia độ của nhiệt kế.
3. Hãy quan sát rồi so sánh các nhiệt kế vẽ ở hình 22.5 về GHĐ, ĐCNN, công dụng và điền vào bảng 22.1
Advertisements (Quảng cáo)
Bài C4: Cấu tạo của nhiệt kế y tế có đặc điểm gì? Cấu tạo như vậy có dụng gì?
Ống quản ở gần bầu đựng thuỷ ngân có một chỗ thắt, có tác dụng ngăn không cho thuỷ ngân tụt xuống bầu khi đưa nhiệt kế ra khỏi cơ thể. Nhờ đó mà có thể đọc được nhiệt độ của cơ thể.
Bài C5: Hãy tính xem 300C, 370C ứng với bao nhiêu 0F?
300C = 00C +300C = 320F + 30 x 1,80F = 860F
370C = 00C +370C = 320F + 37 x 1,80F = 98,60F