1. (2đ) Nêu vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ của Trung du và miền núi Bắc Bộ. Ý nghĩa của nó đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng.
2. (2đ) Trình bày tình hình phân bố nông nghiệp của Bắc Trung Bộ.
3. (2đ) Căn cứ vào bảng số liệu dưới đây, nhận xét về tình hình dân cư, xã hội ở Tây Nguyên so với cả nước (năm 1999).
Tiêu chí |
Đơn vị tính |
Tây Nguyên |
Cả nước |
Mật độ dân số |
Người/km2 |
75 |
233 |
Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên của dân số |
% |
2,1 |
1,4 |
Tỉ lệ hộ nghèo |
% |
21,2 |
13,3 |
Thu nhập bình quân đầu người một tháng |
Nghìn đồng |
344,7 |
295,0 |
Tỉ lệ người lớn biết chữ |
% |
83,3 |
90,3 |
Tuổi thọ trung bình |
Năm |
63,5 |
70,9 |
Tỉ lệ dân số thành thị |
% |
26,8 |
23,6 |
4. (2đ) Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của Duyên hải Nam Trung Bộ có thuận lợi gì cho phát triển kinh tế biển?
5. (2đ) Dựa vào Atlát Địa lí Việt Nam trình bày về cơ cấu và phân bố công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng.
1. (2đ) – Vị trí địa lí: ở phía bắc của đất nước; giáp Trung Quốc, Lào, Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ, vịnh Bắc Bộ.
– Lãnh thổ: chiếm 1/3 diện tích lãnh thổ của cả nước, có đường bờ biển dài.
Advertisements (Quảng cáo)
– Ý nghĩa của vị trí địa lí, lãnh thổ:
+ Dễ giao lưu với nước ngoài và trong nước.
+ Giáp Trung Quốc và Đồng bằng sông Hồng – những nơi có thị trường tiêu thụ rộng lớn.
+ Lãnh thổ rộng lớn giàu tiềm năng, có điều kiện phát triển kinh tế biển.
Câu 2. (2đ) Tình hình phân bố nông nghiệp của Bắc Trung Bộ:
– Lúa thâm canh được trồng ở đồng bằng ven biển các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Advertisements (Quảng cáo)
– Một số cây công nghiệp hàng năm (lạc, vừng,…) trồng trên vùng đất cát pha duyên hải với diện tích khá lớn.
– Vùng đồi gò phía tây trồng cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả, chăn nuôi trâu, bò đàn.
– Nghề nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản đang phát triển rộng rãi ở vùng ven biển phía đông.
– Trồng rừng, hồ chứa nước được triển khai tại các vùng nông lâm kết hợp góp phần phát triển nông nghiệp, giảm nhẹ thiên tai và bảo vệ môi trường.
3. (2đ) – Tây Nguyên có mật độ dân số xấp xỉ bằng 1/3 mật độ dân số của cả nước; ti lệ gia tăng dân số cao hơn nhiều; thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ hộ nghèo, tỉ lệ dân số đô thị cao hơn của cả nước.
– Các chỉ tiêu thấp hơn của cả nước: tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình.
4.. (2đ) – Bờ biển khúc khuỷu có nhiều vũng, vịnh thuận lợi cho xây dựng cảng biển nước sâu (vịnh Dung Quất, Vân Phong, Cam Ranh), có nhiều bãi tắm và điểm du lịch nổi tiếng.
– Vùng nước mặn, nước lợ ven bờ thích hợp cho nghề nuôi trồng thuỷ sản (tôm hùm, tôm sú), biển có nhiều hải sản.
– Trên một số đảo ven bờ từ Quảng Nam đến Khánh Hoà có nghề khai thác chim yến.
– Các quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa trên Biển Đông của nước ta có ý nghĩa lớn về kinh tế, quốc phòng.
5. (2đ) Cơ cấu và phân bố công nghiệp của Đồng bằng sông Hồng:
– Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng. Các ngành công nghiệp trọng điểm là: công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí.
– Phân bố: công nghiệp phân bố ở hầu hết các tỉnh nhưng phần lớn giá trị sản xuất công nghiệp tập trung ở Hà Nội, Hải Phòng.