Trang Chủ Lớp 8 Bài tập SGK lớp 8

Tiết 15 – Đông máu và nguyên tắc truyền máu (Bài 1,2,3,4 trang 50 môn sinh 8)

Bài 1: Tiểu cầu đã tham gia bảo vệ cơ thể chống mất máu như thế nào ?

Các bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là :
– Sự thực bào do các bạch cầu trung tính và đại thực bào thực hiện
– Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu hoá các kháng nguyên do các bạch cầu limphô B thực hiện
– Sự phá hủy các tế bào cơ thể đã nhiễm bệnh do các tế bào limphô T thực hiện.

Kiến thức để giải câu 2,3,4 trang 50

Sự đông máu liên quan tới yếu tố nào của máu: Liên quan tới hoạt động của tiểu cầu là chủ yếu

Advertisements (Quảng cáo)

Sự đông máu có ý nghĩa gì với sự sống của cơ thể: Đông máu là 1 cơ chế tự bảo vệ của cơ thể. Nó giúp cho cơ thể không bị mất nhiều máu.

Máu không chảy ra khỏi mạch nữa là do đâu?
– là nhờ các búi tơ máu ôm giữ các tế bào máu làm thành khối máu đông bịt kín vết rách ở mạch máu.

Tiểu cầu có vai trò gì trong quá trình đông máu?

– Bám vào vết rách và bám vào nhanh để tạo thành nút tiểu cầu bịt tạm thời vết rách

– Giải phóng chất giúp hình thành búi tơ máu để tạo thành khối máu đông.

Sự đông máu: Trong huyết tương có 1 loại protein hòa tan gọi là chất sinh tơ máu. Khi va chạm vào vết rách trên thành mạch máu của vết thương, các tiểu cầu bị vỡ và giải phóng enzim. Enzim này làm chất sinh tơ máu biến thành tơ máu. Tơ máu kết thành mạng lưới ôm giữ các tế bào máu và tạo thành khối máu đông. Tham gia hình thành khối máu đông còn có nhiều yếu tố khác, trong đó có ion canxi (Ca2+ )

Nguyên tắc truyền máu: Khi truyền máu cần làm xét nghiệm trước để chọn loại máu truyền cho phù hợp, tránh tai biến ( hồng cầu người cho bị kết dính trong huyết tương người nhận gây tắc mạch) và tránh bị nhận máu nhiệm các tác nhân gây bệnh.

Advertisements (Quảng cáo)