PHẦN TIẾNG VIỆT (2.0đ)
1. (0.5đ) Thế nào là tình thái từ?
2. (0.5đ) Nói giảm nói tránh có tác dụng gì?
3. (1.0đ) Đặt một câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ “Tuy…nhưng”. Xác định chủ ngữ, vị ngữ trong câu ghép vừa đặt.
PHẦN VĂN BẢN (3.0đ)
1. (1.0đ) Theo em nguyên nhân nào đã đẩy lão Hạc đến cái chết thê thảm?
2. (1.0đ) Văn bản “Bài toán dân số” thuộc loại văn bản nào? Vấn đề chính mà tác giả muốn đặt ra trong văn bản ấy là gì?
3. (1.0đ)
“Trời chiều phẳng lặng nước trong veo
Nhẹ lướt trên sông một mái chèo”
Câu thơ trên trích trong văn bản nào? Tác giả là ai?
PHẦN TẬP LÀM VĂN (5.0đ)
Advertisements (Quảng cáo)
Kể về một việc em đã làm khiến ba mẹ rất vui lòng.
PHẦN TIẾNG VIỆT
1.
Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán và để biểu thị các sắc thái tình cảm của người.
2. Nói giảm nói tránh có tác dụng tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
3.
PHẦN VĂN BẢN
Advertisements (Quảng cáo)
1. Nguyên nhân dẫn đến cái chết thê thảm của lão Hạc là:
– Tình cảnh đói khổ, túng quẫn. (0,5đ)
– Xuất phát từ lòng thương con âm thầm mà lớn lao, từ lòng tự trọng đáng kính. (0,5đ)
2. – Thuộc loại văn bản nhật dụng. (0,5đ)
– Văn bản đặt ra vấn đề: Dân số và kế hoạch hóa gia đình. (0,5đ)
3. – Văn bản “Trời chiều bơi thuyền trên sông”. (0,5đ)
– Tác giả: Tạ Quốc Bửu. (0,5đ)
PHẦN TẬP LÀM VĂN
1. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đúng kiểu văn tự sự có kết hợp yếu tố miêu tả và biểu cảm.
– Bài làm phải có bố cục đầy đủ, không mắc lỗi diễn đạt, sắp xếp các sự việc hơp lí.
– Trình bày sạch đẹp, rõ ràng.
2. Yêu cầu về kiến thức:
Đảm bảo các nội dung sau đây:
– Giới thiệu chung về một việc khiến ba mẹ vui lòng. (0.5đ)
– Kể diễn biến câu chuyện: (2.5đ)
+ Kể câu chuyện đó diễn ra khi nào, ở đâu, với ai.
+ Chuyện đã diễn ra như thế nào,…
+ Cử chỉ, lời nói của ba mẹ.
– Cảm nhận và bài học em rút ra sau câu chuyện đó.