Luyện tập chung – tiết 136 Toán 5. Đáp án và Hướng dẫn giải bài 1,2,3,4 trang 144.
Chuyển đổi các đơn vị đo quãng đường, thời gian, vận tốc trong toán chuyển động.
Bài 1: Một ô tô đi quãng đường 135km hết 3 giờ. Một xe máy cũng đi quãng-đường đó hết 4 giờ 30 phút. Hỏi mỗi giờ ô tô đi được nhiều hơn xe máy bao nhiêu ki-lô-mét ?
4 giờ 30 phút = 4,5 giờ.
Mỗi giờ ô tô đi được là: 135 : 3 = 45 (km).
Mỗi giờ xe máy đi được là: 135 : 4,5 = 30 (km).
Mỗi giờ ô tô đi được nhiều hơn xe máy là: 45 – 30 = 15 km
Đáp số: 15km.
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 2. Một xe máy đi qua chiếc cầu dài 1250m hết 2 phút. Tính vận.tốc của xe máy với đơn vị đo là km/giờ.
Mỗi phút xe máy đi được là: 1250 : 2 = 625 (km)
Mỗi giờ xe máy đi được là: 625 x 60 = 37500 (m)
37500m = 37,5km.
Advertisements (Quảng cáo)
Vậy vận.tốc của xe máy là: 37,5km/giờ.
Đáp số: 37,5km/giờ.
Bài 3. Một xe ngựa đi quãng.đường 15,75km hết 1 giờ 45 phút. Tính vận-tốc của xe ngựa với đơn vị đo là m/phút.
15,75km = 15750m; 1 giờ 45 phút = 105 phút.
Vận-tốc của xe ngựa là: 15750 : 105 = 150 (m/phút)
Đáp số: 150m/phút.
Bài 4. Loài cá heo có thể bơi với v.tốc 72km/giờ. Hỏi với v.tốc đó, cá heo bơi 2400m hết bao nhiêu phút ?
72km/giờ = 72000m/giờ
Cá heo bơi 2400m hết thời gian là:
2400 : 72000 = 1/30 (giờ)
1/30 giờ = 60 phút x 1/30 = 2 (phút)
Đáp số: 2 phút.