Luyện tập chung tiết 138: giải bài 1 trang 145; bài 2,3 trang 146 SGK Toán 5.
Rèn kĩ năng giải toán liên quan đến tính vận tốc, quãng đường, thời gian; chuyển đổi các đơn vị đo trong toán chuyển động cùng chiều, đuổi nhau.
Bài 1: a) Một người đi xe-đạp từ B đến C với vậntốc 12km/giờ, cùng lúc đó một người đi xe.máy từ A cách B là 48 km với vậntốc 36km/giờ và đuổi theo xe-đạp (xem hình dưới đây). Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe.máy đuổi kịp x.đạp ?
b) Một người đi x.đạp từ A đến B với vận-tốc 12km/giờ. Sau 3giờ một x.máy cũng đi từ A đến B với vận-tốc 36 km/giờ. Hỏi kể từ lúc x.máy bắt đầu đi, sau bao lâu x.máy đuổi kịp x.đạp ?
a) Sau mỗi giờ x.máy gần xe-đạp là:
36 – 12 = 24 (km).
Thờigian đi để x.máy đuổi kịp xe-đạp là:
48 : 24 = 2 (giờ).
Advertisements (Quảng cáo)
b) Xe đạp đi trước x.máy quãng.đường là: 12 x 3 = 36 (km).
Sau mỗi giờ x.máy đến gần xeđạp là: 36 – 12 = 24 (km).
Thờigian để x.máy đuổi kịp xeđạp là: 36 : 24 = 1,5 (giờ)
1,5giờ = 1giờ 30phút.
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 2: Loài báo gấm có thể chạy với vận tốc 120km/giờ. Hỏi vận tốc đó báo gấm chạy trong 1/25giờ được bao nhiêu ki-lô-mét ?
Quãng đường báo gấm chạy được 1/25giờ là: 120 x 1/25 = 4,8 (km)
Bài 3 trang 146 Toán 5: Một xe máy đi từ A lúc 8giờ 37phút với v.tốc 36 km/giờ. Đến 11giờ 7phút một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với v.tốc 54km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe-máy lúc mấygiờ ?
Thời-gian xe-máy đi trước ôtô là:
11giờ 7phút – 8giờ 37phút = 2giờ 30phút = 2,5giờ.
Đến 11giờ 7phút xe-máy đã đi được quãngđường là: 36 x 2,5 = 90 (km)
Sau mỗi giờ, ôtô đến gần xe-máy là: 54 – 36 = 18 (km).
Thời-gian để ôtô đuổi kịp xe-máy là: 90 : 18 = 5 (giờ).
Ô tô đuổi kịp xe-máy lúc: 11giờ 7phút + 5giờ = 16giờ 7phút (hay 4giờ 7phút chiều).
Đáp số: 16giờ 7phút.