Câu 1: Trình bày đặc điểm tự nhiên cơ bản của châu Âu.
– Địa hình chủ yếu là đồng bằng, chiếm 2/3 diện tích châu lục, kéo dài tìr tây sang đông.
– Bờ biển bị chia cắt mạnh, biển lấn sâu vào đất liền tạo thành nhiều bán đảo, vũng vịnh.
– Phần lớn có khí hậu ôn đới đại dương và ôn đới lục địa.
– Sông ngòi dày đặc, lượng nước dồi dào. Các sông lớn : Đa-nuýp, Rai-nơ. Von-ga.
– Thảm thực vật thay đổi từ Tây sang Đông (rừng lá rộng : sồi, dẻ đến rừng lá kim : thông tùng); từ Bắc xuống Nam theo sự thay đổi của nhiệt độ và lượne mưa.
Câu 2: Phân tích những thuận lợi làm cho nền nông nghiệp Hoa Kì và Ca-na-đa phát triển đến trình độ cao và có hiệu quả.
– Diện tích đất nông nghiệp lớn, đất tốt, tập trung tại các vùng đồng bằnơ rộng lớn ở trung tâm.
Advertisements (Quảng cáo)
– Trong miền đồng bằng có nhiều hồ rộng như hệ thống Hồ Lớn ở phía bắc và nhiều sông dài như hệ thống sông Mít-xu-ri – Mi-xi-xi-pi.
– Khí hậu đa dạng, vừa phân hoá theo chiều Bắc-Nam lại vừa phân hoá theo chiều Đông-Tây. nhưng chủ yếu là khí hậu ôn đới.
– Trình độ khoa học – kĩ thuật tiên tiến ;
+ Cơ giới hoá và hoá học hoá trong nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kì có số máy nông nghiệp đứng đầu thế giới, lượng phân bón sử dụng đạt 5000 kg/ha).
+ Các trung tâm khoa học hỗ trợ đắc lực cho việc tăng năng suất cây trồng và vật nuôi.
+ Công nghệ sinh học được ứng dụng mạnh mẽ trong nông nghiệp (tăng năng suất và sản lượng, tạo nhiều sản phẩm nông nghiệp mới).
Advertisements (Quảng cáo)
+ Tổ chức sản xuất nông nghiệp hợp lí, tạo điểu kiện phát triển nền nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn gắn chặt với thị trường xuất khẩu.
+ Mặc dù tỉ lệ lao động trong nông nghiệp thấp (Ca-na-đa : 2,7% ; Hoa Kì : 4,4%) nhưng năng suất lao động cao và vẫn sản xuất ra khối lượng nông sản lớn.
Câu 3: a) Hoàn thành bảng số liệu dưới đây :
b) Qua bảng số liệu và kiến thức đã học, hãy so sánh về mật độ dân số và tỉ lệ dân thành thị ở châu Đại Dương và thế giới.
a)
b) Nhận xét
– Châu Đại Dương có mật độ dân số thấp nhất so với thế giới.
– Mật độ dân số trung bình ở châu Đại Dương (4 người/ km2) chỉ bằng 1/12 mật độ dân số trung bình của thế giới (48 người/ km2). Ô-xtrây-li-a có mật độ dân số thấp hơn chỉ có 3 người/km2.
– Pa-pua Niu Ghi-nê là nước có mật độ dân số cao (13 người/km2) nhưng cũng chỉ bằng khoảng 1/3 mật độ dân số trung bình thế giới.
– Tỉ lệ dân thành thị ở châu Đại Dương rất cao (73 %) gấp khoảng 1,5 lần tỉ lệ dân thành thị trên toàn thế giới (48%).
– Tỉ lệ dân thành thị ở châu Đại Dương có sự chênh lệch lớn giữa các nước. Trong khi ở Ô-xtrây-li-a là 91% thì ở Pa-pua Niu Ghi-nê chỉ là 13% (chỉ bằng khoảng 1/7).