Bài 48.5: Tính năng lượng toả ra khi cơ thể oxi hoá hoàn toàn 15 gam chất béo. Biết 1 gam chất béo khi bị oxi hoá hoàn toàn toả ra năng lượng là 38 kJ.
Cứ 1g chất béo khi bị oxi hóa hoàn toàn tỏa ra 38kJ
Vậy 15g chất béo khi bị oxi hóa hoàn toàn tỏa ra x kJ
\(x = {{15.38} \over 1} = 570(kJ)\)
Bài 48.6: Cho m gam hỗn hợp A gồm CH3COOH và CH3COOC2H5 tác dụng với dung dịch NaOH 1M thì vừa hết 300ml. Tách lấy toàn bộ lượng rượu etylic tạo ra rồi cho tác dụng với Na thu được 2,24 lít khí H2 (đktc).
a) Hãy viết phương trình hoá học của các phản ứng xảy ra.
b) Tính thành phần % khối lượng của mỗi chất trong hỗn hợp.
Gọi số mol CH3COOH là x
số mol CH3COOC2H5 là y.
Phương trình hoá học của phản ứng giữa axit và este với NaOH :
CH3COOH + NaOH ————-> CH3COONa + H20
x mol x mol
CH3COOC2H5 + NaOH ———-> CH3COONa + C2H5OH
y mol y mol y mol
Advertisements (Quảng cáo)
Số mol NaOH phản ứng là : \(x + y = {{300} \over {1000}} \times 1 = 0,3(mol)\)
Phương trình hoá học của phản ứng giữa rượu etylic với Na :
\(2{C_2}{H_5}OH + 2Na \to 2{C_2}{H_5}ONa + {H_2} \uparrow \)
y \({y \over 2}\)
Ta có \({y \over 2} = {{2,24} \over {22,4}} = 0,1 \to y = 0,2(mol)\)
Thay y = 0,2 vào phương trình x + y = 0,3, ta có :
x = 0,3 – 0,2 = 0,1 (mol).
Vậy khối lượng axit axetic là : 60 x 0,1 = 6 (gam). Khối lượng etyl axetat là : 88 x 0,2 = 17,6 (gam).
Khối lượng hỗn hợp là : 6 + 17,6 = 23,6 (gam).
Vây % khối lương axit axetic = \({6 \over {23,6}} \times 100\% = 25,42\% \)
Advertisements (Quảng cáo)
% khối lượng etyl axetat là 100% – 25,42% = 74,58%.
Bài 48.7: Đốt cháy hoàn toàn 22,2 gam một hỗn hợp gồm este có công thức CH3COOCnH2n+1 và ancol CnH2n+1OH, thu được 44 gam khí C02 và 19,8 gam H20. Hãy xác định công thức phân tử của este và ancol.
Phương trình hóa học : \(C{H_3}COO{C_n}{H_{2n + 2}} + {{3n + 4} \over 2}{O_2} \to (n + 2)C{O_2} + (n + 2){H_2}O\)
\({C_n}{H_{2n + 2}}OH + {{3n} \over 2}{O_2} \to nC{O_2} + (n + 1){H_2}O\)
Cách 1: Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng :
\( \Rightarrow 22,2 + {m_{{O_2}}} = 44 + 19,8 \Rightarrow {m_{{O_2}}} = 41,6(gam)\)
Sau phản ứng: \({m_O} = {{44} \over {44}} \times 32 + {{19,8} \over {18}} \times 16 = 49,6(gam)\)
Vậy khối lượng oxi có trong este và ancol là : 49,6 – 41,6 = 8 (gam).
Theo phương trình hoá học khi đốt cháy este thu được nC02 = nH2O còn khi đốt cháy ancol số mol H20 lớn hơn số mol C02.
\( \Rightarrow {n_{ancol}} = {n_{{H_2}O}} – {n_{C{O_2}}} = 1,1 – 1,0 = 0,1(mol)\).Vậy khối lượng oxi trong este là : \(8 – 16.0,1 = 6,4(gam) \Rightarrow {n_{{\rm{es}}te}} = {{6,4} \over {32}} = 0,2(mol) \Rightarrow 0,2(n + 2) + 0,1n = 1\)
\( \Rightarrow 2n + 4 + n = 10 \to n = 2\)
Công thức của este và ancol là CH3COOC2H5 và C2H5OH.
Cách 2 : Gọi số mol của este là x, số mol của ancol là y.
\(\left\{ \matrix{x(n + 2) + yn = 1 \hfill \cr x(n + 2) + y(n + 1) = 1,1 \hfill \cr} \right. \Rightarrow y = 0,1\)
Mặt khác, ta có :
mhỗnhợp= x(14n + 60) + 0,1 (14n + 18) = 22,2
\({n_{C{O_2}}} = x(n + 2) + 0,1n = 1 \Rightarrow \left\{ \matrix{14nx + 1,4n + 60x = 20,4 \hfill \cr nx + 0,1n + 2x = 1 \hfill \cr} \right.\)
=> x= 0,2
Thay vào ta có : 0,2n+0,1n+0,4=1
=> n=2