Bài 52.1: Phát biểu đúng là
A. Tinh bột và xenlulozơ dễ tan trong nước.
B. Tinh bột dễ tan trong nước còn xenlulozơ không tan trong nước.
C. Tinh bột và xenlulozơ không tan trong nước lạnh nhưng tan trone nước nóng.
D. Tinh bột không tan trong nước lạnh nhưng tan một phần trong nước nóng. Còn xenlulơzơ không tan trong cả nước lạnh và nước nóng.
Đáp án D.
Bài 52.2: Từ tinh bột và các hoá chất cùng các điều kiện cần thiết, hãy viết các phương trình hoá học để điều chế etyl axetat
Các chất được điều chế theo sơ đồ sau :
(C6H10O5)n ——–> C6H12O6 ———> C2H5OH ——-> CH3COOH ———-> CH3COOC2H5.
\({( – {C_6}{H_{10}}{O_5})_n} + n{H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{{t^o}}^{axit}} n{C_6}{H_{12}}{O_6}(1)\)
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{{t^o}}^{men rượu}} 2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2}(2)\)
Advertisements (Quảng cáo)
\({C_2}{H_5}OH + {O_2}\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{giấm}^{men}} C{H_3}{\rm{COO}}H + {H_2}O(3)\)
\(C{H_3}{\rm{COO}}H + {C_2}{H_5}OH \to C{H_3}{\rm{COO}}{{\rm{C}}_2}{H_5} + {H_2}O(4)\)
Bài 52.3: Tinh bột được tạo ra trong cây xanh theo phương trình hoá học sau
Hỏi để tạo thành 8,1 tấn tinh bột, cây xanh đã hấp thụ bao nhiêu tấn khí CO2 và giải phóng bao nhiêu tấn oxi. Từ số liệu trên, em có suy nghĩ gì về tác dụng của cây xanh với môi trường.
\(6nC{O_2} + 5n{H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{a/s}^{clorophin}} {({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} + 6n{O_2}\)
6n.44(g) 162n(g) 6n.32(g)
?tấn 8,1 tấn ? tấn
Advertisements (Quảng cáo)
\({m_{C{O_2}}} = {{8,1.6n.44} \over {162n}} = 13,2(\ tấn )\)
\({m_{{O_2}}} = {{8,1.6n.32} \over {162n}} = 9,6( tấn)\)
Bài 52.4: Để sản xuất đường glucozơ, người ta đi từ tinh bột dựa trên phương trình hoá học của phản ứng sau
\({({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} + n{H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{men}^{axit}} n{C_6}{H_{12}}{O_6}\)
Biết hiệu suất của quá trình là 80%.
a) Tính lượng glucozơ thu được từ 1 tấn tinh bộtẳ
b) Để thu được 1 tấn glucozơ cần bao nhiêu tấn tinh bột ?
Phản ứng điều chế glucozơ từ tinh bột:
\({({C_6}{H_{10}}{O_5})_n} + n{H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}\limits_{men}^{axit}} n{C_6}{H_{12}}{O_6}\)
Vậy cứ 162n tấn tinh bột ——> 180n tấn glucozơ
1 tấn ——> x tấn
\( \to x = {{180n} \over {162n}} = {{10} \over 9}( tấn)\)
Vì hiệu suất đạt 80% nên khối lượng glucozơ thu được là:
\({{10} \over 9} \times {{80} \over {100}} = {8 \over 9}(\ tấn )\)
Khối lượng tinh bột cần dùng để thu được 1 tấn glucozơ là:
\(y = {{162n.100} \over {180n.80}} = {9 \over 8} = 1,125(\ tấn )\)