Trang Chủ Sách bài tập lớp 12 SBT Toán 12

Bài 1.38, 1.39, 1.40, 1.41 trang 34 SBT Giải tích 12: Tìm các giá trị của tham số m để phương trình  x3 – 6×2 + m = 0  có 3 nghiệm thực phân biệt ?

Bài 5 Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số SBT Toán lớp 12. Giải bài 1.38, 1.39, 1.40, 1.41 trang 34 Sách bài tập Giải tích 12. Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số đã cho ?; Tìm các giá trị của tham số m để phương trình  x3 – 6x2 + m = 0  có 3 nghiệm thực phân biệt.

Bài 1.38: Cho hàm số : \(y = {1 \over 4}{x^3} – {3 \over 2}{x^2} + 5\)

a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số đã cho

b) Tìm các giá trị của tham số m để phương trình  x3 – 6x2 + m = 0  có 3 nghiệm thực phân biệt.

a) Tập xác định: D = R; \(y’ = {3 \over 4}{x^2} – 3x\)

\(y’ = 0 \Leftrightarrow \left[ \matrix{
x = 0 \hfill \cr
x = 4 \hfill \cr} \right.\)

Hàm số đồng biến trên mỗi khoảng \(( – \infty ;0),(4; + \infty )\).

Hàm số nghịch biến trên mỗi khoảng (0; 4).

Hàm số đật cực đại tại x = 0, y = 5. Hàm số đạt cực tiểu tại x = 4, yCT = -3.

 Đồ thị đi qua A(-2; -3); B(6; 5).

b)  \(\eqalign{
& {x^3} – 6{x^2} + m = 0 \cr
& \Leftrightarrow  {x^3} – 6{x^2} = – m \cr} \)             (1)

\( \Leftrightarrow  {1 \over 4}{x^3} – {3 \over 2}{x^2} + 5 = 5 – {m \over 4}\)

Số nghiệm thực phân biệt của phương trình (1) bằng số giao điểm phân biệt của đồ thị (C) và đường thẳng (d): \(y = 5 – {m \over 4}\)

Suy ra (1) có 3 nghiệm thực phân biệt khi và chỉ khi: \( – 3 < 5 – {m \over 4} < 5 \Leftrightarrow  0 < m < 32\)

Bài 1.39: a) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của hàm số: \(y =  – {x^3} + 3x + 1\)

b) Chỉ ra phép biến hình biến (C) thành đồ thị (C’) của hàm số: \(y = {(x + 1)^3} – 3x – 4\)

c) Dựa vào đồ thị (C’), biện luận theo m số nghiệm của phương trình: \({(x + 1)^3} = 3x + m\)

d) Viết phương trình tiếp tuyến (d) của đồ thị (C’), biết tiếp tuyến đó vuông góc với đường thẳng \(y =  – {x \over 9} + 1\)

a)

b) Tịnh tiến (C) song song với trục Ox sang trái 1 đơn vị, ta được đồ thị (C1) của hàm số.

\(y = f(x) =  – {(x + 1)^3} + 3(x + 1) + 1\) hay  \(f(x) =  – {(x + 1)^3} + 3x + 4\) (C1)

Lấy đối xứng  (C1) qua trục Ox, ta được đồ thị (C’) của hàm số \(y = g(x) = {(x + 1)^3} – 3x – 4\)

 c) Ta có:  \({(x + 1)^3} = 3x + m\)  (1)

\( \Leftrightarrow {(x + 1)^3} – 3x – 4 = m – 4\)

Số nghiệm của phương trình (1) là số giao điểm của hai đường :

\(y = g(x) = {(x + 1)^3} – 3x – 4\)  (C’)  và y = m – 4          (d1)

Advertisements (Quảng cáo)

Từ đồ thị, ta suy ra:

+) m > 5 hoặc m < 1: phương trình (1) có một nghiệm.

+) m = 5 hoặc m = 1 : phương trình (1) có hai nghiệm.

+) 1 < m < 5 , phương trình (1) có ba nghiệm.

d) Vì (d) vuông góc với đường thẳng \(y =  – {x \over 9} + 1\)  nên ta có hệ số góc bằng 9.

Ta có: \(g'(x) = 3{(x + 1)^2} – 3\)

\(g'(x) = 9 \Leftrightarrow \left[ \matrix{
x = 1 \hfill \cr
x = – 3 \hfill \cr} \right.\)

Có hai tiếp tuyến phải tìm là:

           \(y – 1 = 9(x – 1) ⇔ y = 9x – 8\);

           \(y + 3 = 9(x  + 3) ⇔ y = 9x + 24.\)

Bài 1.40: Biện luận theo k số nghiệm của phương trình:

a) \({(x – 1)^2} = 2|x – k|\)                                                 

b) \({(x + 1)^2}(2 – x) = k\)

a) Phương trình đã cho tương đương với phương trình:

\(2(x – k) =  \pm {(x – 1)^2}\)

\( \Leftrightarrow \left[ {\matrix{{ – {x^2} + 4x – 1 = 2k} \cr {{x^2} + 1 = 2k} \cr} } \right.\)

Advertisements (Quảng cáo)

Ta vẽ đồ thị của hai hàm số: \(y =  – {x^2} + 4x – 1\)  và  \(y = {x^2} + 1\)

Từ đồ thị ta suy ra:

2k > 3 : phương trình có hai nghiệm;

2k = 3 : phương trình có ba nghiệm;

2 < 2k < 3 : phương trình có bốn nghiệm;

2k = 2 : phương trình có ba nghiệm;

1 < 2k < 2 : phương trình có bốn nghiệm ;

2k = 1 : phương trình có ba nghiệm ;

2k < 1 : phương trình có hai nghiệm.

\(\Leftrightarrow \left[ {\matrix{
{1 < k < {3 \over 2},{\rm{or}}{1 \over 2} < k < 1(1)} \cr
{k = 1,\,\,{\rm{hoặc }}\,\,\,k = {1 \over 2},\,\,{\rm{hoặc }}\,\,\,k = {3 \over 2}(2)} \cr
{k > {3 \over 2},\,\,{\rm{hoặc }}\,\,\,k < {1 \over 2}(3)} \cr} } \right.\)

(1) : phương trình có bốn nghiệm;

(2): phương trình có ba nghiệm ;

(3): phương trình có hai nghiệm.

b) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị của hàm số \(y = {(x + 1)^2}(2 – x)\) .

\(y =  – {x^3} + 3x + 2 \Rightarrow  y’ =  – 3{x^2} + 3\)

\(y’ = 0 \Leftrightarrow  \left[ {\matrix{
{x = 1} \cr
{x = – 1} \cr} } \right.\)

Bảng biến thiên:

 Đồ thị:

Từ đồ thị hàm số ta suy ra:

* k > 4  hoặc k < 0: phương trình có một nghiệm;

* k  = 4 hoặc k = 0 : phương trình có hai nghiệm;

* 0 < k < 4: phương trình có ba nghiệm.

Bài 1.41: Cho hàm số: \(y = {x^3} – (m + 4){x^2} – 4x + m\)   (1)

a) Tìm các điểm mà đồ thị của hàm số (1) đi qua với mọi giá trị của m.

b) Chứng minh rằng với mọi giá trị của m, đồ thị của hàm số (1) luôn luôn có cực trị.

c) Khảo sát sự biến thiên và vẽ đồ thị (C) của (1) khi m = 0

d) Xác định k để (C) cắt đường thẳng y = kx tại ba điểm phân biệt.

a) \(y = {x^3} – (m + 4){x^2} – 4x + m\)

\( \Leftrightarrow ({x^2} – 1)m + y – {x^3} + 4{x^2} + 4x = 0\)

Đồ thị của hàm số (1) luôn luôn đi qua điểm A(x; y) với mọi m khi (x; y) là nghiệm của hệ phương trình:

\(\left\{ \matrix{
{x^2} – 1 = 0 \hfill \cr
y – {x^3} + 4{x^2} + 4x = 0 \hfill \cr} \right.\)

Giải hệ, ta được hai nghiệm:

\(\left[ \matrix{
x = 1,x = – 7 \hfill \cr
x = – 1,y = – 1 \hfill \cr} \right.\)

Vậy đồ thị của hàm số luôn luôn đi qua hai điểm (1; -7) và (-1; -1).

b)  \(y’ = 3{x^2} – 2(m + 4)x – 4\)

\(\Delta ‘ = {(m + 4)^2} + 12\)

Vì ∆’ > 0  với mọi m nên y’ = 0 luôn luôn có hai nghiệm phân biệt (và đổi dấu khi qua hai nghiệm đó). Từ đó suy ra đồ thị của (1) luôn luôn có cực trị.

c)  Học sinh tự giải.

d) Với m = 0 ta có: y = x3 – 4x2 – 4x.

Đường thẳng y = kx sẽ cắt (C) tại ba điểm phân biệt nếu phương trình sau có ba nghiệm phân biệt:  x3 – 4x2 – 4x = kx.

Hay phương trình x2– 4x – (4 + k) = 0  có hai nghiệm phân biệt khác 0, tức là:

\(\left\{ \matrix{
\Delta ‘ = k + 8 > 0 \hfill \cr
k \ne – 4 \hfill \cr} \right. \Leftrightarrow \left[ \matrix{
– 8 < k < 4 \hfill \cr
– 4 < k < + \infty \hfill \cr} \right.\)

Advertisements (Quảng cáo)