Trang Chủ Sách bài tập lớp 10 SBT Sinh học 10

Bài 7, 8, 9, 10 trang 36, 37, 38 SBT Sinh 10: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực ?

Chương II Cấu trúc của tế bào SBT Sinh lớp 10. Giải bài 7, 8, 9, 10 trang 36, 37, 38 Sách bài tập (SBT) Sinh học 10. Câu 7: Mô tả cấu trúc của nhân tế bào…

Bài 7: Mô tả cấu trúc của nhân tế bào.

    Trong tế bào động vật, nhân thường được định vị ở vùng trung tâm còn tế bào thực vật có không bào phát triển thì nhân có thể phân bố ở vùng ngoại biên.

    Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5 Phía ngoài nhân được bao bọc bởi màng kép (hai lớp màng), mỗi màng có cấu trúc giống màng sinh chất, bên trong chứa khối sinh chất gọi là dịch nhân, trong đó có chất nhiễm sắc và một vài nhân con (giàu chất rARN).

–    Màng nhân : Màng nhân gồm màng ngoài và màng trong, mỗi màng dày 6-9 nm. Màng ngoài thường nối với lưới nội chất. Trên bề mặt màng nhân có rất nhiều lỗ nhân có đường kính 50 – 80 nm. Lỗ nhân được gắn liền với nhiều phân tử prôtêin cho phép các phân tử nhất định đi vào hay đi ra khỏi nhân.

Advertisements (Quảng cáo)

–     Chất nhiễm sắc : về thành phần hoá học thì chất nhiễm sắc chứa ADN, nhiều prôtêin kiềm tính (histôn). Các sợi chất nhiễm sắc qua quá trình xoắn tạo thành nhiễm sắc thể (NST). Số lượng, hình dạng kích thước và cấu trúc NST trong mỗi tế bào nhân thực mang tính đặc trưng cho loài.

–    Nhân con : Trong nhân có một hay vài thể hình cầu bắt màu đậm hơn so với phần còn lại của chất nhiễm sắc, đó là nhân con hay còn gọi là hạch nhân. Nhân con gồm chủ yếu ià prôtêin và rARN.

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 8: Lập bảng mô tả cấu trúc và chức năng của nhân tế bào, ribôxôm, bộ khung tế bào và trung thể ở tế bào nhân thực.

Bào quan

Câu trúc

Chức năng

Nhân tế bào

Là bào quan lớn nhất chứa NST, có màng kép, trên màng có nhiều lỗ màng có kích thước lớn.

Mang thông tin di truyền, điểu hoà hoạt động tế bào.

Ribôxôm

Gồm hạt lớn và hạt nhỏ, được cấu tạo từ rARN và prôtêin.

Là nơi tổng hợp prôtêin.

Khung xương tế bào

Gồm vi ống, vi sợi, sợi trung gian.

Làm giá đỡ và tạo hình dạng cho tế bào.

Trung thể

Gồm hai trung tử do nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng.

Tham gia vào sự phân chia tế bào.

Bài 9: Phân biệt tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.

Tế bào nhân sơ

Tê bào nhân thực

–   Kích thước bé (1 – 10 um)

–   Đại diện : vi khuẩn thật (vi khuẩn, vi khuẩn lam, xạ khuẩn) và vi khuẩn cổ.

–    Cấu tạo đơn giản, chưa có nhân hoàn chỉnh, có ADN trần dạng vòng. Không có các bào quan có màng bao bọc.

–   Ribôxôm loại 70S.

–   1 NST dạng vòng, không có prôtêin histôn.

–    Phương thức phân bào đơn giản : trực phân

–   Kích thước lớn (10 – 100 um)

–   Đại diện : nguyên sinh vật, nấm, thực vật, động vật.

–   Có màng nhân, chất nhiễm sắc, hạch nhân. Tế bào chất có hệ thống nội màng, các bào quan có màng bao bọc như ti thể, lạp thể, bộ máy Gôngi, lizôxôm, perôxixôm, không bào…

–   Ribôxôm loại 80S.

–     Nhiều NST dạng thẳng, có prôtêin loại histôn.

–    Phương thức phân bào phức tạp : nguyên phân và giảm phân.

Bài 10: Phân biệt lưới nội chất hạt, lưới nội chất trơn, bộ máy Gôngi.

Lưới nội chất hạt Lưới nội chất trơn Bộ máy Gôngi
Vị trí Nằm trong tế bào chất gần nhân Nằm trong tế bào chất, xa nhân. Nằm trong tế bào chất
Hình dạng cấu trúc

– Tạo thành hệ thống các xoang dẹp và ống thông nhau trên màng có gắn các hạt Ribôxôm.

– Màng đơn

– Tạo thành kênh hẹp nối với nhau và phân bố khắp tế bào chất, không đính hạt Ribôxôm.,

– Màng đơn

– Gồm hệ thống túi màng dẹp xếp chồng lên nhau(Nhưng tách biệt nhau) theo hình vòng cung.

– Màng đơn

Chức năng Tổng hợp Prôtêin xuất bào và các Prôtêin cấu tạo nên màng tế bào Tổng hợp Lipit, chuyển hóa đường, phân hủy chất độc hại đối với tế bào

– Gắn nhóm Cacbonhiđrat vào  Prôtêin được tổng hợp ở lưới nội chất hạt; tổng hợp một số Hoocmôn, từ đó cũng tạo ra các túi có màng bao bọc
(như túi tiết, Lizôxôm)

– Thu gom, bao gói, biến đổi và phân phối các sản phẩm đã được tổng hợp.

Advertisements (Quảng cáo)