Trang Chủ Sách bài tập lớp 10 SBT Toán 10

Bài 1.5, 1.6, 1.7 trang 12 SBT Toán Hình học 10: Xác định vị trí tương đối của ba điểm phân biệt A, B và C

Bài 1. Các định nghĩa – SBT Hình 10: Giải bài 1.5, 1.6, 1.7 trang 12 Sách bài tập Toán Hình học 10. Cho tứ giác ABCD, chứng minh rằng; Xác định vị trí tương đối của ba điểm phân biệt A, B và C

Bài 1.5: Cho tứ giác ABCD, chứng minh rằng \(\overrightarrow {AB}  = \overrightarrow {DC} \) thì \(\overrightarrow {AD}  = \overrightarrow {BC} \)

(h. 1.37)

Tứ giác ABCD có \(\overrightarrow {AB}  = \overrightarrow {DC} \) nên AB = DC và AB // DC. Do đó ABCD là hình bình hành, suy ra:

\(\overrightarrow {AD}  = \overrightarrow {BC} \)

 


Bài 1.6: Xác định vị trí tương đối của ba điểm phân biệt A, B và C trong các trường hợp sau:

a) \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng hướng, \(\left| {\overrightarrow {AB} } \right| > \left| {\overrightarrow {AC} } \right|\)

b) \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) ngược hướng;

c) \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương.

Advertisements (Quảng cáo)

a) Nếu \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng hướng, \(\left| {\overrightarrow {AB} } \right| > \left| {\overrightarrow {AC} } \right|\) thì điểm C nằm giữa hai điểm A và B (h.1.38)

b) Nếu \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) ngược hướng thì điểm A nằm giữa hai điểm B và C (h. 1.39)

c) Nếu \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng phương thì chúng có thể cùng hướng hoặc ngược hướng.

Advertisements (Quảng cáo)

Trường hợp  \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) cùng hướng

– Nếu \(\left| {\overrightarrow {AB} } \right| > \left| {\overrightarrow {AC} } \right|\) thì C nằm giữa A và B.

– Nếu \(\left| {\overrightarrow {AB} } \right| < \left| {\overrightarrow {AC} } \right|\) thì B nằm giữa A và C.

Trường hợp Trường hợp  \(\overrightarrow {AB} \) và \(\overrightarrow {AC} \) ngược hướng thì A nằm giữa B và C.


Bài 1.7: Cho hình bình hành ABCD. Dựng \(\overrightarrow {AM}  = \overrightarrow {BA} \), \(\overrightarrow {MN}  = \overrightarrow {DA} \), \(\overrightarrow {NP}  = \overrightarrow {DC} \),  \(\overrightarrow {PQ}  = \overrightarrow {BC} \). Chứng minh \(\overrightarrow {AQ}  = \overrightarrow 0 \)

(h.1.40)

\(\overrightarrow {AM}  = \overrightarrow {BA} \)

\(\overrightarrow {NP}  = \overrightarrow {DC}  = \overrightarrow {AB} \)

Suy ra AM = NP và AM // NP. Vậy tứ giác AMNP là hình bình hành. (1)

Ta có \(\overrightarrow {PQ}  = \overrightarrow {BC} \)

\(\overrightarrow {MN}  = \overrightarrow {DA}  = \overrightarrow {CB} \)

Suy ra PQ = MN và P Q // MN . Vậy tứ giác MNPQ là hình bình hành (2).

Từ (1) và (2) suy ra A = Q hay \(\overrightarrow {AQ}  = \overrightarrow 0 \)

Advertisements (Quảng cáo)