Trang Chủ Sách bài tập lớp 10 SBT Toán 10

Bài 19, 20, 21, 22 trang 77 SBT Toán Đại số 10: Giải và biện luận các phương trình sau theo tham số m: 2m(x – 2) + 4 = (3 – m^2)x ?

Bài ôn tập chương III Sách bài tập Toán Đại số 10. Giải bài 19, 20, 21, 22 trang 77 Sách bài tập Toán Đại số 10. Câu 19: Hãy viết điều kiện của mỗi phương trình …

Bài 19: Hãy viết điều kiện của mỗi phương trình

a) \(\sqrt { – 3x + 2}  = {2 \over {x + 1}}\)

b) \(\sqrt {x – 2}  + x = 3{x^2} + 1 – \sqrt { – x – 4} \)

c) \({{3x + 5} \over {\sqrt {3{x^2} + 6x + 11} }} = \sqrt {2x + 1} \)

d) \({{\sqrt { – 3x + 2} } \over {{x^2} – 9}} = x + 2\)

Điều kiện của mỗi phương trình:

a) \(x \le {2 \over 3}\) và \(x \ne  – 1\)

b) \(x \ge 2\) và \(x \le  – 4\). Không có số thực x nào thỏa mãn điều kiện của phương trình.

c) \(3{x^2} + 6x + 11 > 0\) và \(x \ge  – {1 \over 2}\). Vì ta có \(3{x^2} + 6x + 11 = 3{(x + 1)^2} + 8 > 0\) với mọi x, nên điều kiện của phương trình là \(x \ge  – {1 \over 2}\)

d) \(x \ge  – 4\) và \(x \ne 3,x \ne  – 3\)

Bài 20: Xác định m để mỗi cặp phương trình sau tương đương

a) \(3x – 1 = 0\) và \({{3mx + 1} \over {x – 2}} + 2m – 1 = 0\)

b) \({x^2} + 3x – 4 = 0\) và \(m{x^2} – 4x – m + 4 = 0\)

 Hai phương trình tương đương khi chúng có cùng tập nghiệm.

a) \(3x – 1 = 0 \Leftrightarrow x = {1 \over 3}\)

Suy ra \(x = {1 \over 3}\) là nghiệm của phương trình \({{3mx + 1} \over {x – 2}} + 2m – 1 = 0\)

\( \Rightarrow {{3m.{1 \over 3} + 1} \over {{1 \over 3} – 2}} + 2m – 1 = 0 \Leftrightarrow m = {8 \over 7}\)

b)

\(x_{}^2 + 3x – 4 = 0 \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
x = 1 \hfill \cr
x = – 4 \hfill \cr} \right.\)

Suy ra x = 1 và x = -4 là nghiệm của phương trình \(mx_{}^2 – 4x – m + 4 = 0\)

\(\eqalign{
& \Rightarrow \left\{ \matrix{
m.1_{}^2 – 4.1 – m + 4 = 0 \hfill \cr
m.( – 4)_{}^2 – 4.( – 4) – m + 4 = 0 \hfill \cr} \right. \cr
& \Leftrightarrow \left\{ \matrix{
\forall m \hfill \cr
m = – {4 \over 3} \hfill \cr} \right. \Leftrightarrow m = – {4 \over 3} \cr} \)

Bài 21: Giải và biện luận các phương trình sau theo tham số m

a) \(2m(x – 2) + 4 = (3 – {m^2})x\)

b) \({{(m + 3)x} \over {2x – 1}} = 3m + 2\)

Advertisements (Quảng cáo)

c) \({{8mx} \over {x + 3}} = (4m + 1)x + 1\)

d) \({{(2 – m)x} \over {x – 2}} = (m – 1)x – 1\)

a) Phương trình đã cho tương đương với phương trình

\((m – 1)(m + 3)x = 4(m – 1)\)

Với \(m \ne 1\) và \(m \ne  – 3\) phương trình có nghiệm \(x = {4 \over {m + 3}}\);

Với m = 1 mọi số thực x đều là nghiệm của phương trình;

Với m = -3 phương trình vô nghiệm.

b) Điều kiện của phương trình là \(m \ne {1 \over 2}\). Khi đó ta có

\({{(m + 3)x} \over {2x – 1}} = 3m + 2 \Leftrightarrow (m + 2)x = (3m + 2)(2x – 1)\)

\( \Leftrightarrow (5m + 1)x = 3m + 2\)

Nếu $\(m \ne  – {1 \over 5}\) thì phương trình có nghiệm \(x = {{3m + 2} \over {5m + 1}}\)

Giá trị này là nghiệm của phương trình đã cho khi

\({{3m + 2} \over {5m + 1}} \ne {1 \over 2} \Leftrightarrow 6m + 4 \ne 5m + 1 \Leftrightarrow m \ne  – 3\)

Nếu \(m =  – {1 \over 5}\) phương trình cuối vô nghiệm.

Kết luận.

Advertisements (Quảng cáo)

Với \(m =  – {1 \over 5}\) hoặc \(m =  – 3\) phương trình đã cho vô nghiệm.

Với \(m \ne  – {1 \over 5}\) và \(m \ne  – 3\) nghiệm của phương trình đã cho là \(x = {{3m + 2} \over {5m + 1}}\)

c) Điều kiện của phương trình là \(x \ne  – 3\). Khi đó ta có

\({{8mx} \over {x + 3}} = (4m + 1)x + 1 \Leftrightarrow 8mx = {\rm{[}}(4m + 1)x + 1](x + 3)\)

\( \Leftrightarrow (4m + 1){x^2} + 4(m + 1)x + 3 = 0.(1)\) (1)

Với \(m =  – {1 \over 4}\) phương trình (1) trở thành

\(3x + 3 = 0 \Leftrightarrow x =  – 1\)

Với \(m \ne  – {1 \over 4}\) phương trình (1) là một phương trình bậc hai có

\(\Delta ‘ = {(2m – 1)^2} \ge 0\)

Lúc đó phương trình (1) có hai nghiệm

\({x_1} =  – {3 \over {4m + 1}},{x_2} =  – 1\)

Ta có \( – {3 \over {4m + 1}} \ne  – 3 \Leftrightarrow 4m + 1 \ne 1 \Leftrightarrow m \ne 0\)

Kết luận

Với m = 0 hoặc \(m =  – {1 \over 4}\) phương trình đã cho có một nghiệm x = -1.

Với \(m \ne 0\) và \(m \ne  – {1 \over 4}\) phương trình đã cho có hai nghiệm

x = -1 và \(x =  – {3 \over {4m + 1}}\)

d) Điều kiện của phương trình là \(x \ne 2\). Khi đó ta có

\({{(2 – m)x} \over {x – 2}} = (m – 1)x – 1 \Leftrightarrow (2 – m)x = (x – 2){\rm{[}}(m – 1)x – 1]\)

\( \Leftrightarrow (m – 1){x^2} – (m + 1)x + 2 = 0(2)\)

Với m = 1 phương trình (2) có dạng

\( – 2x + 2 = 0 \Leftrightarrow x = 1\)

Với \(m \ne 1\) thì phương trình (2) là một phương trình bậc hai có :

\(\Delta  = {(m – 3)^2} \ge 0\)

Lúc đó phương trình (2) có hai nghiệm

\({x_1} = 1,{x_2} = {2 \over {m – 1}}\)

Ta có: \({2 \over {m – 1}} \ne 2 \Leftrightarrow m – 1 \ne 1 \Leftrightarrow m \ne 2\)

Kết luận :

Với m = 1 và m = 2 phương trình đã cho có một nghiệm là x = 1.

Với \(m \ne 1\) và \(m \ne 2\) phương trình đã cho có hai nghiệm

x = 1 và \(x = {2 \over {m – 1}}\)

Bài 22: Cho phương trình

\(3{x^2} + 2(3m – 1)x + 3{m^2} – m + 1 = 0\)

a) Với giá trị nào của m thì phương trình vô nghiệm?

b) Giải phương trình khi m = -1.

a) Phương trình vô nghiệm khi \(\Delta ‘ < 0\)

Xét \(\Delta ‘ = {(3m – 1)^2} – 3(3{m^2} – m + 1) =  – 3m – 2\)

\(\Delta ‘ < 0 \Leftrightarrow  – 3m – 2 < 0\)

\( \Leftrightarrow m >  – {2 \over 3}\)

b) Khi m = -1 phương trình đã cho trở thành \(3{x^2} – 8x + 5 = 0\) và có hai nghiệm \({x_1} = 1;{x_2} = {5 \over 3}\).

Advertisements (Quảng cáo)