Chương IV Phân bào SBT Sinh lớp 10. Giải bài 13, 14, 15, 16 trang 155, 156 Sách Bài Tập Sinh học 10. Câu 13: Ở người 2n = 46, một tế bào sinh tinh (tinh bào bậc 1) giảm phân…
Bài 13: Ở người 2n = 46, một tế bào sinh tinh (tinh bào bậc 1) giảm phân. Hãy xác định số NST kép, số cặp NST tương đồng (không tính đến cặp NST giới tính, số NST đơn và số tâm động trong tế bào ở tùng kì.
– Kì trung gian, kì đầu 1; kì giữa 1; kì sau 1: 46 chiếc kép; 22 cặp tương đồng; 0 NST đơn; 46 tâm động.
– Kì cuối 1; kì giữa 1: 23 chiếc kép; 0 cặp tương đồng; 0 NST đơn; 23 tâm động
– Kì sau II: 0 chiếc kép; 0 cặp tương đồng; 46 NST đơn; 46 tâm động
– Kì cuối II: 0 NST kép; 0 cặp tương đồng; 23chiếc NST đơn; 23 tâm động
Bài 14: Hãy giải thích hình sau đây và nêu ý nghĩa của hiện tượng quan sát được.
Advertisements (Quảng cáo)
Đây là hiện tượng tiếp hợp giữ các cặp NST kép tương đồng tại kì đầu 1. Tại đây có hiện tượng trao đổi chéo các đoạn cromatit giữa các NST (nhiễm sắc tử) không chị em. Nó đã tạo ra sự khác nhau về tổ hợp gen dẫn đến sự đa dạng tổ hợp gen và tạo nguồn biến dị tổ hợp phong phú cho sinh giới.
Bài 15: Tế bào sinh dưỡng ở cây cà chua có 24 NST. Hãy xác định số NST kép, số cặp NST tương đồng, số NST đơn trong mỗi kì của giảm phân.
Advertisements (Quảng cáo)
Giảm phân 1.
+ Kì trung gian, kì đầu, kì giữa 1, kì sau 1: 24 NST kép, 12 cặp NST tương đồng, 0 NST đơn,.
+ Kì cuối 1: 12 NST kép, 6 cặp NST tương đồng, 0 NST đơn.
Giảm phân II.
+ Kì đầu II, giữa II, 12 NST kép, 6 cặp NST tương đồng 0 NST đơn.
+ Kì sau II: 0 NST kép, 0 cặp NST tương đồng, 24 NST đơn.
+ Kì cuối II: 0 NST kép, 0 cặp NST tương đồng, 12 NST đơn.
Bài 16: Quan sát hình sau đây để xác định tế bào (ở châu chấu) đang ở giai đoạn nào của quá trình giảm phân. Tại sao lại xác định được như vậy?
A. Kì cuối II. Các NST đơn đã di chuyển về mỗi tế bào và ở trạng thái duỗi xoắn.
B. Kì sau II của giảm phân: lúc này các NST kép đang tách nhau ra và di chuyển vè 2 cực của tế bào.