Chương I Thành phần hóa học của tế bào SBT Sinh lớp 10. Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 18, 19, 20 Sách bài tập Sinh học 10. Câu 1: Hãy giải thích các hình vẽ sau đây và qua đó nêu vai trò của nước trong tế bào…
Bài 1: Hãy giải thích các hình vẽ sau đây và qua đó nêu vai trò của nước trong tế bào.
Hình 1 : Phân tử nước gồm 2 nguyên tử hiđrô hình thành 2 mối liên kết cộng hoá trị với ôxi.
Nước có tính phân cực, điện tích dương gần với mỏi nguyên tử hiđrô, điện tích âm gần với nguyên tử ôxi.
Hình 2 : Biểu diễn liên kết hiđrô giữa các phân tử nước. Có liên kết hiđrô mạnh trùng với trục O-H, liên kết hiđrô yếu lệch với trục O-H. Các liên kết này dễ tạo thành và dễ mất đi, chính vì vậy mà nước có thể tồn tại ờ trạng thái lỏng.
Vai trò: Với tính phân cực của nước và trạng thái tồn tại của nước làm cho nước trở thành hợp chất có vai trò vô cùng quan trọns trong các cơ thể sống. Nước là môi trường hoà tan và môi trường phản ứng của các hợp chất vô cơ và hữu cơ, điều hoà nhiệt độ, duy trì trạng thái cân bằng cần thiết, tham gia các phản ứng sinh hoá, bảo vệ các hạt keo chống lại ngưng kết và biến tính.
Bài 2: Vì sao nói nước là dung môi tốt ? Hãy minh hoạ bằng hình vẽ.
Advertisements (Quảng cáo)
– Nước là dung môi hoà tan hầu hết các chất cần thiết cho sự sống vì các phân tử nước có tính phân cực. Do tính phân cực, các phân tử nước có sự hấp dẫn tĩnh điện với nhau. Sự hấp dẫn tĩnh điện của các phân tử nước được tạo nên bởi mối liên kết hiđrô. Liên kết hiđrô là các liên kết yếu do vậy chúng có thể dễ dàng hình thành và phá vỡ. Vì vậy, các phân tử nước có thể liên kết với các phân tử phân cực khác.
– Sự phân cực của nước là do mỗi nguyên tử hiđrô góp một êlectron vào đôi êlectron chung với nguyên tử ôxi tạo nên liên kết cộng hoá trị. 3 nguyên tử hợp thành phân tử nước không nằm trên đường thẳng. Hai nguyên tử hiđrô hình thành hai mối liên kết với nguyên tử ôxi. Phân tử nước có ưu thế trong mối liên kết cộng hoá trị, do đó phân tử nước có điện tích âm gần với mỗi nguyên tử ôxi và có điện tích dương gần với mỗi nguyên tử hiđrô.
Bài 3: Tại sao lá rau để vào ngăn đá ở trong tủ lạnh khi đưa ra ngoài lại rất nhanh bị hỏng ?
Advertisements (Quảng cáo)
– Khi để vào ngăn đá thì nước của lá rau bị đóng băng.
– Liên kết hiđrô của nước đóng băng luôn bền vững, thể tích tế bào tăng.
– Cấu trúc tế bào bị phá vỡ, nên khi để ra ngoài môi trường thì tế bào lá rau nhanh bị hỏng.
Bài 4: Các đặc tính nào đảm bảo cho nước có vai trò quan trọng đối với sự sống ? Đặc tính nào là quan trọng nhất ?
– Đặc tính của nước đảm bảo vai trò quan trọng của nó đối với sự sống :
+ Phân cực cao nên nước là dung môi tốt cho các phản ứng sinh hoá xảy ra.
+ Nhiệt dung đặc trưng cao nên làm ổn định nhiệt độ cơ thể cũng như nhiệt độ môi trường.
+ Nhiệt bay hơi cao nên làm giảm nhiệt độ cơ thể, điều hoà nhiệt độ.
+ Nước đá nhẹ hơn nước bình thường, nên nổi, vì vậy mùa đông lớp nước bề mặt đóng băng tạo nên lớp cách nhiệt, do đó sinh vật được bảo vệ.
+ Có lực gắn kết, nước có sức căng bề mặt giúp một số sống trên mặt nước, lực mao dẫn có thể giúp cây hút nước từ rễ lên lá.
– Trong đó, tính phân cực của nước là tối quan trọng cho sự sống, do đôi électron chung giữa ôxi và hiđrô kéo lệch về phía ôxi mang nhiều điện tích âm, còn hiđrô mang điện tích dương, phân tử nước có hai đầu tích điện trái dấu. Do đó các phân tử nước có khả năng liên kết nước với nhau và liên kết với các phân tử phân cực khác đảm bảo sự sống xảy ra.