Trang Chủ Lớp 4 Đề thi học kì 1 lớp 4

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4: Em hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng ) cho bạn hoặc (ông bà, thầy cô giáo cũ, bạn cũ,…) để hỏi thăm sức khỏe

Các em cùng ôn tập đề kiểm tra chất lượng giữa học kì 1 môn Tiếng Việt, đề thi gồm 2 phần có đáp án chi tiết dưới đây.

I. Phần đọc, hiểu trả lời câu hỏi

I – Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Đọc thầm bài văn sau:

Trung thu độc lập

            Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em.

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai.

Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

Trăng đêm nay sáng quá ! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui tết Trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây, những tết Trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em.

Thép mới

Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng khoanh tròn và hoàn thành các bài tập sau:

Câu 1 (1điểm): Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao?

A. Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn; ống khói nhà máy chi chít.

B. Dưới ánh trăng, đất nước không có sự thay đổi.

C. Dưới ánh trăng, đất nước có gió núi bao la.

D. Dưới ánh trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.

Câu 2 (1điểm): Anh chiến sĩ nghĩ tới trung thu và các em nhỏ vào thời điểm nào?

A. Vào thời điểm anh đang ăn cơm.

B. Vào thời điểm anh đứng gác trên biển.

C. Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên.

D. Vào thời điểm anh đang ngủ.

Câu 3 (0.75điểm): Những câu nào dưới đây cho thấy vẻ đẹp của đêm trăng trung thu độc lập?

A. Trăng mùa thu sáng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng.     B.  Đêm trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.

C. Trăng trung thu có anh chiến sĩ đứng gác.

D.  Trăng ngàn và gió núi bao la; trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý; trăng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng.

Câu 4 (0.75điểm): Đất nước trong mơ ước của anh chiến sĩ năm xưa với đất nước ta hiện nay giống nhau như thế nào?

A. Giống hệt nhau, không hơn, không kém.

B. Giống nhau một phần, phần không giống là nước ta ngày nay còn có nhiều thay đổi hiện đại hơn, to lớn hơn.

C. Không giống nhau tý nào.

Advertisements (Quảng cáo)

D. Gần giống, một số cảnh chưa to lớn, hiện đại như ước mơ.

Câu 5 (1điểm): Tìm và viết các từ láy có trong bài đọc trên:

Câu 6 (0.5điểm): Viết hai điều em mơ ước trong 10 năm nữa.

Câu 7 (1điểm): Giải nghĩa từ “nước” trong câu: “Trăng đêm nay soi sang xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.

Câu 8 (1điểm): Hãy tìm và viết danh từ riêng có trong bài “Trung thu độc lập”.

B – Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả nghe – viết: (3 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài Cháu nghe câu chuyện của bà.(TV 4 Tập 1) Trang 26-27

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Em hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng ) cho bạn hoặc (ông bà, thầy cô giáo cũ, bạn cũ,…) để hỏi thăm sức khỏe.

Đáp án đề thi giữa học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4

A – Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm)

c. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

d. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm

Advertisements (Quảng cáo)

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Học sinh dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng và hoàn thành các bài tập đạt số điểm như sau:

1
1 A
2 C
3 D
4 B

 Câu hỏi 5 (1 điểm) Tìm và viết các từ láy có trong bài đọc trên:.

Gợi ý làm bài:

mươi mười, phấp phới.

Câu hỏi 6 (0.5 điểm) Viết hai điều em mơ ước trong 10 năm nữa.

Gợi ý làm bài:

Ví dụ : Mười năm nữa tất cả trẻ em Ea súp sẽ có cuộc sống hạnh phúc.

Ví dụ: Mười năm nữa Ea rốc sẽ có khu vui chơi cho trẻ em.

Câu hỏi 7 (1 điểm) Giải nghĩa từ “nước” trong câu: “Trăng đêm nay soi sang xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.”.

Gợi ý làm bài:

Từ nước trong câu có nghĩa là quốc gia hoặc tổ quốc.

Câu hỏi 8 (1 điểm) Hãy tìm và viết danh từ riêng có trong bài “Trung thu độc lập”.

Gợi ý làm bài:

Trung thu, Việt Nam

Câu hỏi 9 (3 điểm)     Chính tả ( Nghe- viết):

 Hãy nghe cô đọc và viết bài vào giấy kiểm tra.

Gợi ý làm bài:

Học sinh nghe và viết vào bài kiểm tra. Sai quá 5 lỗi không chấm điểm, tùy mức độ giáo viên chấm điểm.

Câu hỏi 10 (7 điểm) Tập làm văn:

Em hãy viết một bức thư ngắn (khoảng 10 dòng ) cho bạn hoặc (ông bà, thầy cô giáo cũ, bạn cũ,…) để hỏi thăm sức khỏe.

Học sinh thực hiện viết bài. Trình bày đúng bài văn viết thư, chữ viết sạch đẹp 8 điểm tùy mức độ sai giáo viên có thể hạ điểm chấm.

Câu hỏi 11  (3 điểm)  Hãy bốc thăm một số bài tập đọc dưới đây, rồi thực hiện đọc.

Bốc thăm bài đọc

  Hãy bốc thăm một số bài tập đọc dưới đây, rồi thực hiện đọc.

Cho HS đọc một đoạn khoảng 75 tiếng/ 1 phút ở các bài tập đọc đã học.

Giáo viên gọi lần l­ượt từng học sinh theo số thứ tự, bốc thăm rồi đọc thành tiếng tr­ớc lớp, trả lời câu hỏi liên quan đến nội dung bài đọc.

Bài 1: Ng­ời ăn xin (SGK Tiếng Việt 4 – Tập một – Trang 30)

Đoạn: “Tôi chẳng biết làm cách nào ……. đ­ợc chút gì của ông lão.”

Bài 2: Những hạt thóc giống (SGK Tiếng Việt 4 – Tập một – Trang 46)

Đoạn: “Tâu Bệ hạ! ………… từ thóc giống của ta.”

Bài 3: Trung thu độc lập ? (SGK Tiếng Việt 4 – Tập một – Trang 66)

Đoạn: “Anh nhìn trăng ………….. to lớn, vui tươi.”

Advertisements (Quảng cáo)