Câu 7: Khi lai cá vảy đỏ thuần chủng với cá vảy trắng được F1. Cho F1 giao phối với nhau được F2 có tỉ lệ 3 cá vảy đỏ : 1 cá vảy trắng, trong đó cá vảy trắng toàn con cái.
a) Biện luận và viết sơ đồ lai từ P đến F2.
b) Khi thực hiện phép lai nghịch với phép lai trên thì sự phân li về kiểu gen và kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào?
a) XAXA (đực) x XaY (cái)
b) XAXa : XaY
1 vảy đỏ : 1 vảy trắng
Câu 8: Ở gà, cho rằng gen A quy định chân thấp, a – chân cao, BB – lông đen, Bb – lông đốm (trắng đen), bb – lông trắng. Cho biết các gen quy định chiều cao chân và màu lông phân li độc lập.
a) Cho nòi gà thuần chủng chân thấp, lông trắng giao phối với gà chân cao, lông đen được F1. Cho gà F1 giao phối với nhau thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 như thế nào?
b) Xác định kết quả phép lai giữa gà F1 và gà chân cao, lông trắng.
Advertisements (Quảng cáo)
a) Tỉ lệ kiểu hình ở F2 sẽ là : (3 thấp : 1 cao) (1 den : 2 đốm : 1 trắng)
b) Kết quả phép lai giữa gà F1 và gà chân cao, lông trắng là 1 thấp, đốm : 1 thấp, trắng : 1 cao, đốm : 1 cao, trắng.
Câu 9: Ở cà chua, gen A quy định quả đỏ, a – quả vàng ; B – quả tròn, b – quả bầu dục. Khi cho lai hai giống cà chua quả màu đỏ, dạng bầu dục và quả màu vàng, dạng tròn với nhau được F1 đều cho cà chua quả đỏ, dạng tròn. F1 giao phấn với nhau được F2 có 1604 cây, trong đó có 901 cây quả đỏ, tròn.
a) Màu sắc và hình dạng quả cà chua bị chi phối bởi quy luật di truyền nào?
b) Cho cây F1 lai phân tích, xác định kết quả của phép lai.
Advertisements (Quảng cáo)
a) Màu sắc và hình dạng quả cà chua bị chi phối bởi quy luật di truyền độc lập hoặc hoán vị gen với tần số 50%
b) Kết quả của F1 lai phân tích là 1 đỏ, tròn : 1 đỏ, bầu dục : 1 vàng, tròn : 1 vàng, bầu dục
Câu 10: Ở ruồi giấm, gen V quy định cánh dài , gen v – cánh cụt; gen B quy định thân xám, gen b – thân đen.
Các gen quy định các tính trạng trên nằm trên cùng một cặp NST tương đồng.
Phải chọn cặp lai có kiểu gen và kiểu hình như thế nào để thế hệ sau có tỉ lệ 1 thân xám, cánh dài : 1 thân xám, cánh cụt : 1 thân đen, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt.
Để thế hệ sau có tỉ lệ 1 thân xám, cánh dài: 1 thân xám, cánh cụt: 1 thân đen, cánh dài : 1 thân đen, cánh cụt, phải chọn cặp lai có kiểu gen:
\({{Bv} \over {bv}}\) (thân xám, cánh cụt) x \({{bV} \over {bv}}\) (thân đen, cánh dài)
Câu 11: Trên NST số II ở ruồi giấm, các gen quy định mắt hồng và cánh vênh cách nhau 18 cM. Các tính trạng trội tương ứng là mắt đỏ và cánh bình thường.
Khi lai ruồi mắt đỏ, cánh bình thường thuần chủng và ruồi mắt hồng, cánh vênh được ruồi F1. Cho ruồi F1 giao phối với nhau thì kết quả ở F2 như thế nào về kiểu gen và kiểu hình?
Viết phép lai ta sẽ có kết quả về kiểu hình ở F2 như sau:
0,705 đỏ, bình thường; 0,205 hồng, vênh; 0,09 hồng, bình thường; 0,09 đỏ, vênh.