Trang Chủ Sách bài tập lớp 10 SBT Sinh học 10

Bài 11, 12, 13, 14 trang 120, 121 SBT Sinh 10: Vẽ sơ đồ cấu trúc của một axit amin ?

Chương I Thành phần hóa học của tế bào SBT Sinh lớp 10. Giải bài 11, 12, 13, 14 trang 120, 121 Sách Bài Tập Sinh học 10. Câu 11: Mô tả cấu trúc của hemoglobin và chỉ ra những điểm cấu tạo phù hợp với chức năng…

Bài 11: Mô tả cấu trúc của hemoglobin và chỉ ra những điểm cấu tạo phù hợp với chức năng.

   – Heme là một sắc tố đỏ. Mỗi heme gồm một vòng porphyrin và một ion Fe++ chính giữa. Porphyrin là phổ biến trong thế giới sinh vật. Porphyrin kết hợp với Mg++ tạo thành chất diệp lục của thực vật. Một phân tử hemoglobin có bốn nhân heme, chiếm 5%. Hem có thể kết hợp với nhiều chất khác nhau. Nếu hem kết hợp với globin thì tạo thành Hb.
Globin là một prôtêin gồm bốn chuỗi polypeptid giống nhau từng đôi một. Hemoglobin người bình thường là HbA gồm hai chuỗi α và hai chuỗi β. Hemoglobin thời kỳ bào thai là HbF gồm hai chuỗi α và hai chuỗi γ.
– Chức năng: Chức năng vận chuyển khí
+ Vận chuyển khí oxy :Trong đó oxy được gắn lỏng lẻo với ion Fe++

+ Vận chuyển khí carbonic

Hồng cầu vận chuyển CO2 từ tổ chức về phổi theo phản ứng sau:

Hb + CO2   ⇔   HbCO2 (carbaminohemoglobin)

CO được gắn với nhóm NH2 của globin.

Bài 12: Vẽ sơ đồ cấu trúc của một axit amin. Các axit amin giống và khác nhau như thế nào? Thành phần nào trong cấu trúc của protein quyết định tính chất lí hóa và hoạt tính của protein?

–   Các axit amin giống nhau ở nhóm amin và nhóm cacboxyl. Chúng chỉ khác nhau ở mạch bên (nhóm R)

Advertisements (Quảng cáo)

–  Gốc R (mạch bên) là thành phần nào trong cấu trúc của protein quyết định tính chất lí hóa và hoạt tính của protein.

Bài 13: a) Hãy mô tả cấu trúc và những nguyên tắc được thể hiện trong hình vẽ.
b) Những nguyên tắc đó có ý nghĩa gì?


a) – Nguyên tắc đa phân: AND được cấu tạo từ các đơn phân là nucleotit, gồm 4 loại A, T, G, X.

Advertisements (Quảng cáo)

– Nguyên tắc bổ sung Các nucleotit của hai mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.
+ A – T liên kết với nhau bằng 2 liên kết H
+ G – X liên kết với nhau bằng 3 liên kết H
– Nguyên tắc bán bảo toàn (giữ lại một nửa): trong quá trình tổng hợp AND con 1 mạch của AND mẹ sẽ được giữ lại. AND con có 1 mạch có nguồn gốc từ AND mẹ, 1 mạch được lấy từ nguyên liệu môi trường nội bào.

b) Ý nghĩa của nguyên tắc bổ sung

– Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho phân tử ADN vừa có tính ổn định để thực hiện chức năng bảo quản thông tin di truyền, vừa dễ dàng tách rời 2 mạch đơn để thực hiện các chức năng tự sao và sao mã trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền.

– Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho phân tử ADN có khả năng tự sao chép chính xác để tạo ra các phân tử ADN mới giống hệt nó, từ đó đảm bảo cho sự ổn định ADN đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào trong cơ thể và qua các thế hệ kế tiếp nhau.

– Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho sự truyền đạt thông tin di truyền từ ADN m-ARN trong quá trình tổng hợp m-ARN.

– Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho sự xác định đúng vị trí các axit amin trên chuỗi polypeptit trong quá trình giải mã tổng hợp prôtêin. Nhờ đó thông tin di truyền đã được truyền đạt chính xác từ ADN prôtêin.

Bài 14: Hãy chỉ ra những điểm trong cấu tạo của ARN phù hợp với chức năng?

 ARN có 3 loại chính: mARN ( ARN thông tin). tARN( ARN vận chuyển), và rARN.Mỗi loại có một chức năng riêng do vậy có cấu tạo khác nhau.Cụ thể

 + mARN có cấu tạo mạch đơn thẳng vai trò để làm khuôn cho qt tổng hợp Pr ( chuỗi p.p)

+ tARN có cách bộ ba đối mã ( anti codon) có vai trò gắn kết các a.a nội bào vào mARN ( hay còn gọi là sắp xếp chúng) .

+ rARN có vai trò tạo ra riboxom .Mà riboxom tồn tại dạng 2 tiểu phần biệt lập chỉ khi tổng hợp pr chúng mới được gắn với nhau.

Advertisements (Quảng cáo)