Hoạt động
a) Theo em, khối lượng của hộp màu hồng nặng khoảng 6 kg hay 7 kg?
b) Khối lượng của hộp màu vàng nặng khoảng 4 kg hay 5 kg?
Quan sát mũi tên gần số nào trước thì khối lượng gần số đó.
a) Mũi tên gần số 6 nên khối lượng màu hồng nặng khoảng 6kg.
b) Mũi tên gần số 5 nên khối lượng của hộp màu vàng nặng khoảng 5 kg
Câu hỏi
Trong câu a, nếu viết kết quả làm tròn là 24 thì có đúng không?
Câu a: Làm tròn số 24,037 tới hàng phần mười.
Đưa số 24,0 về dạng phân số thập phân rồi rút gọn thành phân số tối giản.
Viết kết quả làm tròn là 24 thì vẫn đúng vì \(24,0 = \dfrac{{240}}{{10}} = \dfrac{{24}}{1} = 24\)
Luyện tập
Làm tròn số 3,14159 tới hàng phần nghìn.
+ Xác định số ở hàng làm tròn.
+ Để làm tròn một số thập phân dương tới một hàng nào đấy (gọi là hàng làm tròn) ta
làm như sau:
– Đối với chữ số hàng làm tròn:
Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5;
Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hay bằng 5.
– Đối với các chữ số sau hàng làm tròn:
Bỏ đi nếu ở phần thập phân
Thay bởi các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên.
Số ở hàng phần nghìn là số 1.
Số bên phải hàng phần nghìn là số 5 nên ta tăng 1 thêm 1 đơn vị. Ta có số được làm tròn là 3,142
Vận dụng 1
Em hãy đọc đoạn tin ngắn ở phần mở đầu rồi làm tròn số 479 633 tới hàng nghìn và làm tròn số 232,142 372 tới hàng đơn vị. So sánh hai kết quả với các số liệu trong tiêu đề của đoạn tin đó.
+ Xác định số ở hàng làm tròn.
+ Để làm tròn một số thập phân dương tới một hàng nào đấy (gọi là hàng làm tròn) ta
làm như sau:
– Đối với chữ số hàng làm tròn:
Advertisements (Quảng cáo)
Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5;
Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hay bằng 5.
– Đối với các chữ số sau hàng làm tròn:
Bỏ đi nếu ở phần thập phân
Thay bởi các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên.
+) Làm tròn số 479 633 tới hàng nghìn :
Số ở hàng làm tròn là số 9.
Số bên phải hàng làm tròn là số 6 > 5 nên ta tăng số 9 thêm 1 đơn vị. Các số sau hàng làm tròn là phần số nguyên nên . Khi đó ta được số làm tròn: 480 000.
+) Làm tròn số 232,142 372 tới hàng đơn vị:
Số ở hàng làm tròn là số 2.
Số bên phải hàng làm tròn là số 1 < 5 nên ta giữ nguyên số 2. Các số sau hàng làm tròn là phần thập phân nên ta bỏ đi hết . Khi đó ta được số làm tròn: 232
Vận dụng 2
Một xe hàng có khối lượng không hàng hóa là 12 tấn. Trên xe chở 9 thùng hàng , mỗi thùng có khối lượng là 1,3 tấn. Một cây cầu có biển chỉ dẫn cho phép qua cầu không?
Ước lượng khối lượng cho 10 thùng hàng.
Từ đó ước lượng khối lượng của xe và của 9 thùng hàng.
Khối lượng 10 thùng hàng là:
1,3.10=13 tấn.
Khối lượng cả xe và 10 thùng hàng là:
13+12=25 tấn.
Vậy xe được phép qua cầu.
Advertisements (Quảng cáo)
Giải bài 7.12 trang 37 Toán 6
Làm tròn số 387,0094 tới hàng:
a) phần mười;
b) phần trăm.
+ Xác định số ở hàng làm tròn.
+ Để làm tròn một số thập phân dương tới một hàng nào đấy (gọi là hàng làm tròn) ta
làm như sau:
– Đối với chữ số hàng làm tròn:
Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5;
Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hay bằng 5.
– Đối với các chữ số sau hàng làm tròn:
Bỏ đi nếu ở phần thập phân
Thay bởi các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên.
a) Số ở hàng làm tròn là số 0.
Số bên phải hàng làm tròn là số 0< 5 nên ta giữ nguyên số 0 ở hàng phần mười. Các số sau hàng làm tròn là phần thập phân nên ta bỏ hết . Khi đó ta được số làm tròn: 387,0=387.
b) Số ở hàng làm tròn là số 0.
Số bên phải hàng làm tròn là số 9 > 5 nên ta tăng số 0 thêm 1 đơn vị. Các số sau hàng làm tròn là phần thập phân nên ta bỏ hết . Khi đó ta được số làm tròn: 387,01.
Bài 7.13 SGK Toán 6 tập 2
Trong bốn số sau có một số là kết quả phép tính 256,3 + 892,37 + 45. Bằng cách ước lượng, em hãy cho biết số đó là số nào.
(A) 1 190,65
(B) 2 356,67
(C) 1 193,67
(D) 128,67.
Ta làm tròn các số đến hàng đơn vị.
256,3 gần bằng 256 vì số 3<5.
892,37 gần bằng 892 vì số 3<5
Khi đó 256,3 + 892,37 + 45 gần bằng 256+892+45=1193. Vậy đáp án đúng là C.
Bài 7.14 SGK Toán 6 tập 2 KNTT
Chia đều một thanh gỗ dài 6,32 m thành bốn đoạn bằng nhau. Tính độ dài mỗi đoạn gỗ (Làm tròn kết quả tới hàng phần chục).
Độ dài thanh gỗ là:
6,32:4=1,58m xấp xỉ 1,6m (vì 8>5 nên 1,58 làm tròn đến hàng phần chục là 1,6).
Vậy Thanh gỗ gần bằng 1,6m.
Giải bài 7.15 trang 37 Toán 6 tập 2
Để đo khoảng cách giữa các hành tinh trong hệ Mặt Trời, người ta sử dụng đơn vị thiên văn là AU (1 AU xấp xỉ bằng khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời, được tính chính xác là 149 597 870 700 m). Để dễ viết, dễ nhớ, người ta nói 1 AU bằng khoảng 150 triệu kilômét. Nói như vậy nghĩa là ta đã làm tròn số liệu trên tới hàng nào?
Đổi 149 597 870 700 m về đơn vị km
Làm tròn số 149 597 870,7 km đến hàng triệu
149 597 870 700 m =149 597 870,7 km.
Làm tròn số 149 597 870,7 km thành 150 triệu kilômét nghĩa là ta đã làm tròn số đến hàng triệu vì:
Số sau hàng làm tròn là 5 nên tăng số 9 lên 1 đơn vị. Các số khác bằng 0.
Giải bài 7.16 trang 37 Toán 6
Mẹ cho An 150 000 đồng để mua đồ dùng học tập. An dự định mua 15 quyển vở, 5 chiếc bút bi và 10 chiếc bút chì. Giá của một quyển vở, một chiếc bút bi, một chiếc bút chì lần lượt là 5 400 đồng, 2 800 đồng, 3 000 đồng. Em hãy ước lượng xem An có đủ tiền để mua đồ dùng học tập theo dự định không?
Để làm tròn một số thập phân dương tới một hàng nào đấy (gọi là hàng làm tròn) ta
làm như sau:
– Đối với chữ số hàng làm tròn:
Giữ nguyên nếu chữ số ngay bên phải nhỏ hơn 5;
Tăng 1 đơn vị nếu chữ số ngay bên phải lớn hơn hay bằng 5.
– Đối với các chữ số sau hàng làm tròn:
Bỏ đi nếu ở phần thập phân
Thay bởi các chữ số 0 nếu ở phần số nguyên.
Ước lượng 15 quyển vở với 6 000 đồng 1 quyển vở thì hết 90 000 đồng.
5 chiếc bút bi với 3 000 đồng 1 quyển thì hết 15 000 đồng.
10 chiếc bút với 3 000 đồng 1 chiếc thì hết 30 000 đồng.
Vậy sẽ hết gần 90 000+15 000+30 000=135 000 đồng.
Vậy An đủ tiền mua đồ dùng học tập.