Bài 7. Nêu cấu tạo và phân tích các đặc điểm thích nghi của hệ tuẩn hoàn ỏ chim với đời sổng bay lượn.
Lời giải:
Hệ tuần hoàn của chim gồm tim và hệ mạch. Tim có cấu tạo hoàn thiện, có 4 ngăn, gồm nửa trái (chứa máu đỏ tươi) và nửa phải (chứa máu đỏ thẫm). Máu từ cơ quan trao đổi khí trở về tim và được tim bơm đi, do vậy tạo ra áp lực đẩy máu đi rất lớn, tốc độ máu chảy nhanh và máu đi được xa. Điều này làm tăng hiệu quả cung cấp 02 và dưỡng chất cho tế bào, đồng thời thải nhanh các chất thải ra ngoài phù hợp cho đời sống bay lượn của chim.
Bài 8. Hãy phân tích các đặc điểm cấu tạo trong của chim bồ câu thích nghi vói đời sống bay lượn.
Chim thích nghi với đời sống bay còn được thể hiện ở cấu tạo của các cơ quan bên trong cơ thể :
– Hệ hô hấp có thêm hệ thống túi khí thông với phổi hoạt động như một bơm vừa hút vừa đẩy do sự thay đổi thể tích của lồng ngực. Hệ thống túi khí ngoài tác dụng góp phần làm thông khí ở phổi làm phổi không có khí đọng còn giúp cho sự điều hoà thân nhiệt đồng thời túi khí cũng làm cho cơ thể nhẹ thêm và giảm ma sát giữa các nội quan.
– Tim 4 ngăn nên máu không bị pha trộn, phù hợp với trao đổi chất mạnh ở chim (đời sống bay).
– Không có bóng đái giảm bớt trọng lượng cơ thể.
Advertisements (Quảng cáo)
-Ở chim mái chỉ có một buồng trứng cũng góp phần làm giảm bớt trọng lượng cơ thể và ống dẫn trứng bên trái phát triển.
– Não chim phát triển liên quan đến nhiều hoạt động phức tạp ở chim.
Bài 9. Điển các đặc điểm cấu tạo ngoài của một số bộ chim thích nghi vói đòi sống của chúng trong bảng sau :
Đặc điểm |
Bộ Ngỗng |
Bộ Gà |
Bộ Chim ưng |
Bộ Cú |
Mỏ |
|
|
|
|
Cánh |
|
|
|
|
Chân |
|
|
|
|
Đời sống |
|
|
|
|
Đại diện |
|
|
|
|
Advertisements (Quảng cáo)
Đặc điểm |
Bộ Ngỗng |
Bộ Gà |
Bộ Chim ưng |
Bộ Cú |
Mỏ |
Mỏ dài, rộng, dẹp, bờ mỏ có những tấm sừng ngang |
Mỏ ngắn, khoẻ |
Mỏ khoẻ, quặp, sắc, nhọn |
Mỏ quặp nhưng nhỏ hơn |
Cánh |
Cánh không đặc sắc |
Cánh ngắn, tròn |
Cánh dài, khoẻ |
Cánh dài, phủ lông mềm |
Chân |
Chân ngắn, có màng bơi rộng nối liền 3 ngón trước |
Chân to, móng cùn, con trống chân có cựa |
Chân to, khoẻ, có vuốt cong, sắc |
Chân to, khoẻ, có vuốt cong, sắc |
Đời sống |
Bơi giỏi, bắt mồi dưới nước, đi lại vụng về trên cạn. |
Kiếm mồi bằng cách bới đất, ãn hạt. cỏ non, chân khớp, giun, thân mềm |
Chuyên săn bắt mồi về ban ngày, bắt chim, gặm nhấm, gà, vịt |
Chuyên săn mồi về ban đêm, ãn chủ yếu gậm nhấm, bay nhẹ nhàng không gây tiếng động |
Đại diện |
Vịt trời, le, thiên nga, ngỗng… |
Công, trĩ, gà rừng… |
Đại bàng, cắt, diều hâu, kền kền… |
Cú lợn, cú mèo, cú vọ… |
Bài 10. Nêu những đặc điểm chung của lớp Chim.
Chim gồm 3 nhóm : Chim chạy, Chim bơi, Chim bay. Nhóm Chim bay gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Mỗi bộ chim đều có cấu tạo thích nghi với đời sông riêng.
Chim là những động vật có xương sống thích nghi cao với sự bay lượn và những điều kiện sống khác nhau. Chúng có những đặc điểm chung sau : mình có lông vũ bao phủ; chi trước biến đổi thành cánh ; có mỏ sừng, phổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấp , tim có 4 ngăn, máu đỏ tươi nuôi cơ thể, là động vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố, mẹ.
Bài 11. Nêu vai trò cùa lớp Chim trong tự nhiên và đối vói con người.
– Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm gây hại nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người.
– Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm : trứng, thịt.
– Làm cảnh như chim yến, vẹt, hoạ mi, vành khuyên…
– Chim cho lông làm chăn, đệm (vịt, ngan, ngồng) hoặc làm đồ trang sức mĩ nghệ (lông đà điểu).
– Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô…).
– Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cho thực vật hoặc chim hút mật ăn hoa giúp cho sự thụ phấn cây…) ; là một mắt xích trong chuỗi thức ăn giữ cân bằng trong hệ sinh thái.
Tuy nhiên, có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn cá…