Bài 1. Hãy nêu đặc điểm đời sống và sinh sản của thỏ.
Thỏ có tập tính sống ẩn náu trong hang, bụi rậm để lẩn trốn kẻ thù. Thỏ kiếm ăn chủ yếu về buổi chiều hay ban đêm, ăn cỏ, lá bằng cách gặm nhấm (gặm từng mảnh nhỏ); là động vật hằng nhiệt.
Thỏ đực có cơ quan giao phối, sự thụ tinh xảy ra trong cơ quan sinh sản của thỏ cái. Trứng thụ tinh phát triển thành phôi và thai được nuôi dưỡng bởi chất dinh dưỡng của mẹ qua bộ phận nhau thai, tại đây các chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ vào phôi và các chất bài tiết từ phôi được chuyển sang cơ thể mẹ rồi thải ra ngoài. Hiện tượng đẻ con có nhau thai được gọi là hiện tượng thai sinh, từ khi thỏ mẹ mang thai đến khi đẻ con là 30 ngày. Thỏ con mới đẻ chưa có lông, chưa mở mắt, được bú sữa mẹ.
Bài 2. Hãy điển các thông tin phù hợp vào các ô trống trong bảng đặc điểm cấu tạo ngoài cùa thỏ thích nghi với đời sống và tập tính lẩn trốn kẻ thù
Bộ phận cơ thê |
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Sự thích nghi với đời sống và tập tính lẩn trốn kẻ thù |
Bộ lông |
|
|
– Chi (có vuốt) – Chi trước – Chi sau |
|
|
Giác quan – Mũi – Lông xúc giác -Tai – Vành tai |
‘ |
|
Advertisements (Quảng cáo)
Bộ phận cơ thê |
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Sự thích nghi với đời sông và tập tính lẩn trôn kẻ thù |
Bộ lông |
Là lông mao dày, xốp |
Giữ nhiệt tốt và giúp thỏ an toàn khi lẩn trốn trong bụi rậm |
– Chi (có vuốt) – Chi trước – Chi sau |
– Ngắn, kém phát triển hơn hai chi sau – Dài khoẻ |
– Đào hang và di chuyển – Bật nhảy được xa giúp chạy nhanh khi bị săn đuổi |
Giác quan – Mũi và lông xúc giác – Tai và vành tai |
– Mũi thính, lông xúc giác có cảm giác và xúc giác nhanh nhạy -Tai thính, vành tai lớn dài cử động được về các phía |
– Thăm dò thức ăn, môi trường, phát hiện kẻ thù -Định hướng âm thanh, phát hiộn kẻ thù sớm |
Bài 3. Nêu đặc điểm hệ cơ – xương của thỏ.
– Xương thỏ gồm :
+ Xương đầu có hộp sọ và các xương hàm.
+ Xương thân có : cột sống do các đốt xương sống khớp lại chia làm 5 đoạn : cổ, ngực, thắt lưng, chậu và đuôi ; lồng ngực do các xương sườn, các đốt sống ngực và xương mỏ ác hợp lại.
Advertisements (Quảng cáo)
+ Xương chi ở mỗi phần chi trước, chi sau đều có phần đai và phần tự do của chi.
– Cơ : phát triển nhất là các cơ chi sau và các cơ vận động đốt sống, có cơ hoành và các cơ liên sườn.
Bài 4. Hãy điền các thông tin phù hợp vào các ô trống trong bảng thành phẩn của các hệ cơ quan sau :
Hệ cơ quan |
Các thành phần |
Tuần hoàn |
|
Hô hấp |
|
Tiêu hoá |
|
Bài tiết |
|
Thần kinh |
|
Sinh sản |
|
Hệ cơ quan |
Các thành phần |
Tuần hoàn |
Tim 4 ngăn hoàn chỉnh, 2 vòng tuần hoàn |
Hô hấp |
Có khí quản, phế quản, phổi. Phổi lớn có rất nhiều túi phổi làm tăng bề mặt trao đổi khí của phổi |
Tiêu hoá |
Miệng có răng cửa sắc và răng hàm kiểu nghiền, thiếu răng nanh, thực quản, dạ dày, ruột non, manh tràng phát triển, ruột già, gan, tuỵ |
Bài tiết |
Có thận cấu tạo hoàn thiện, ống dẫn nước tiểu, bóng đái |
Thần kinh |
Bán cầu não trước và tiểu não phát triển ; các giác quan có mắt không tinh lắm, song thính giác, khứu giác, xúc giác đều phát triển |
Sinh sản |
Con cái có buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung ; con đực có tinh hoàn, ống dẫn tinh và cơ quan giao phối |
Bài 5. Nêu đặc điểm cấu tạo và tập tính thích nghi với đời sống của bộ Thú huyệt.
Bộ Thú huyệt đại diện là thú mỏ vịt vừa sống ở nước ngọt vừa ở cạn tại châu Đại Dương, chúng có các đặc điểm cấu tạo thích nghi với đời sống như : mỏ dẹp, lông rậm, mịn, không thấm nước, chân có màng bơi, con cái có tuyến sữa nhưng chưa có vú.
Thú mỏ vịt có tập tính thích nghi với đời sống như bơi ở môi trường nước ngọt và đi trên cạn. Đẻ trứng, con sơ sinh liếm sữa trên lông của thú mẹ hoặc uống nước hoà tan sữa mẹ.