Bài 1. Trình bày đặc điểm đời sống và cấu tạo ngoài cùa chim bồ câu.
– Đặc điểm đời sống : Là động vật hằng nhiệt, nên thân nhiệt ít phụ thuộc vào môi trường, khi thời tiết quá lạnh không phải ở trạng thái ngủ đông hoặc trú đông. Cường độ dinh dưỡng ổn định, hoạt động của cơ thể ít bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ môi trường, thích nghi với đời sống bay lượn.
– Cấu tạo ngoài : cơ thể hình thoi gồm :
+ Đầu nhẹ, có mỏ sừng, hàm không có răng, đầu nối với thân bằng cổ dài cử động linh hoạt.
+ Thân bao bọc bằng lớp da khô có phủ lông vũ áp sát vào thân như lớp bông nhẹ, xốp giữ nhiệt cho thân. Cuối thân có tuyến phao câu tiết chất nhờn giúp lông mịn và không thấm nước.
+ Chi : hai chi trước biến thành cánh có phủ lông vũ dài và phiến rộng xếp sát nhau giúp chim khi xoè cánh tạo một diện tích rộng. Hai chi sau có bàn chân dài gồm 3 ngón trước và một ngón sau đều có vuốt.
Bài 2. Hăy điển các thông tin phù họp vào ô trống trong bảng sau :
Advertisements (Quảng cáo)
Đặc điểm sinh sản |
Chim bồ câu |
Ý nghĩa |
Sự thụ tinh |
|
|
Đặc điểm bộ phận giao phối |
|
|
Số lượng trứng |
|
|
Cấu tạo trứng |
|
|
Sự phát triển của trứng và con non |
|
|
Kết luận về sự sinh sản của chim so với bò sát |
|
Đặc điểm sinh sản |
Chim bổ câu |
Ý nghĩa |
Sự thụ tinh |
Thụ tinh trong |
Hiệu quả thụ tinh cao |
Đặc điểm bộ phận giao phối |
Con đực chỉ có bộ phận giao phối tạm thời |
Gọn nhẹ cho cơ thể khi bay |
Số lượng trứng |
ít (2 trứng/lứa) |
Tăng dinh dưỡng cho trứng nên tỉ lệ nở cao |
Cấu tạo trứng |
Nhiều noãn hoàng, có vỏ đá vôi bao bọc |
Tăng dinh dưỡng của trứng, tỉ lệ nở cao, bảo vệ trứng |
Sự phát triển của trứng và con non |
Chim bố mẹ thay nhau ấp. Chim mới nở là chim non yếu, chưa mở mắt, trên thân chỉ có một ít lông tơ, được chim bố, mẹ mớm nuôi bằng sữa diều (tiết từ diều của chim bố, mẹ) |
An toàn và giữ ổn định nguồn nhiệt, con được chãm sóc nén tỉ lệ sống sót cao |
Kết luận về sự sinh sản của chim so với bò sát |
Sự sinh sản của chim hoàn chỉnh hơn so với bò sát thể hiện ở tập tính ấp trứng và nuôi con. |
Bài 3. Lập bảng nêu các đặc điểm cấu tạo ngoài của chim bổ câu thích nghi với đời sống bay lượn.
Đặc điểm cấu tạo ngoài |
Ý nghĩa thích nghi |
Thân hình thoi vững chắc |
Tạo khung vững chắc bảo vệ các nội quan khi cử động cánh, vừa làm giảm sức cản của không khí khi bay |
Chi trước biến thành cánh |
Có tác dụng để quạt không khí đẩy và nâng cơ thể, cản không khí khi hạ cánh |
Chi sau cao, có xương bàn và 3 ngón trước, 1 ngón sau |
Giúp chim có tầm nhìn cao mở rộne tầm quan sát và bám chặt vào cành cây khiến chim đứng vững, đậu cành và di chuyển dễ dàng |
Lông ống dài, rộng |
Làm cho cánh chim khi dang ra tạo một diện tích rộng giúp quạt không khí tạo lực đẩy cơ thể và cử động bẻ lái khi bay |
Lông tơ có các sợi lông mảnh làm thành chùm lông xốp |
Có tác dụng giữ nhiệt, làm cơ thê nhẹ |
Miệng không có răng và được thay bằng mỏ bằng chất sừng |
Làm đầu chim nhẹ |
Cổ khớp đầu với thân |
Linh hoạt phát huy được tác dụng quan sát, bắt mồi, ria lông |
Tuyến phao câu tiết chất nhờn |
Làm lông mượt, không thấm nước cũng góp phần làm nhẹ cơ thể khi bay trong điều kiện không khí có nhiều hơi nước |
Bài 4. Lập bảng nêu các đặc điểm bộ xương chim thích nghi với đời sống bay.
Advertisements (Quảng cáo)
Các bộ phận của xương |
Đặc điểm cấu tạo |
Ý nghĩa với sự bay |
1. Các đốt sống cổ |
Khớp với nhau theo khớp yên ngựa |
Làm cho sự vận động của đầu rất linh hoạt |
2.Chi trước |
Biến đổi thành cánh (xương cánh và xương đùi rỗng không chứa tuỷ mà chứa các nhánh của túi khí) |
Có tác dụng để quạt không khí đẩy và nâng cơ thể, cản không khí khi hạ cánh, làm cho xương xốp, nhẹ |
3. Các ngón chi sau |
3 ngón trước, 1 ngón sau |
Giúp chim đứng vững, đậu cành và di chuyển dễ dàng |
4. Xườn ức |
Phát triển có mấu lưỡi hái rộng |
Là nơi bám của cơ ngực vận động cánh |
5. Các đốt sống lưng, đốt sống hông |
Đều gắn chặt với xương đai hông |
Làm thành một khối vững chắc |
6. Xương quạ |
Lớn có đầu tựa vào xương ức |
Làm trụ vững chắc cho hoạt động của đôi cánh |
Kết luận : bộ xương chim bồ câu nhẹ, xốp, mỏng, vững chắc, thích nghi với sự bay lượn |
Bài 5. Nêu cấu tạo và phân tích các đặc điểm thích nghi của hệ tiêu hoá ở chim với đời sống bay lượn.
– Ống tiêu hoá gồm các phần như : miệng không có răng làm đầu nhẹ, có mỏ bằng chất sừng làm nhiệm vụ gắp, lấy mồi ; thực quản dài, trên thực quản có chỗ phình to gọi là diều là nơi tạm chứa thức ăn, diều tiết dịch làm mềm thức ăn (hạt) rồi chuyển vào dạ dày ; dạ dày chia thành 2 phần : dạ dày tuyến giáp với thực quản có các tế bào tiết dịch vị, dạ dày cơ phía dưới gồm những sợi cơ phát triển mạnh, to cứng, khoẻ có thể nghiền nát các loại hạt một cách dễ dàng (gọi là mề) sau đó chuyển vào ruột non ; đổ vào đầu ruột non là các ống dẫn mật do gan tiết ra và các ống dẫn tuỵ, gần cuối ruột già có 2 mẩu ruột tịt trước khi đổ vào huyệt.
– Có các tuyến tiêu hoá như tuyến vị, tuyến gan, tuyến tuỵ, tuyến ruột giúp tiêu hoá hoá học.
Hệ tiêu hoá ở chim có cấu tạo hoàn chỉnh nên tốc độ tiêu hoá cao hơn, phù hợp với cung cấp năng lượng cho đời sống bay lượn.
Bài 6. Nêu cấu tạo và phân tích các đặc điểm thích nghi của hệ hô hấp ở chim với đời sống bay lượn.
Hệ hô hấp của chim gồm khí quản, 2 phế quản và 2 lá phổi. Phổi gồm một mạng ống khí dày đặc. Bao quanh các ống khí là hệ thống mao mạch dày đặc. Chim còn có thêm hệ thống túi khí làm tăng hiệu quả trao đổi khí ở phổi. Khí
O2 và CO2 khuếch tán qua thành ống khí. Khi hít vào và thở ra, phổi không thay đổi thể tích, chỉ có túi khí thay đổi thể tích làm không khí lưu thông liên tục qua phổi.
Sự phối hợp hoạt động của các túi khí bụng và các túi khí ngực làm cho không khí đi qua hệ thống ống khí trong phổi theo một chiều khiến trong phổi không có khí đọng, tận dụng được lượng O2 trong không khí hít vào. Đặc điểm này phù hợp với nhu cầu O2 cao ở chim, đặc biệt khi chim bay. Khi chim đậu, hô hấp nhờ sự thay đổi thể tích lồng ngực. Túi khí còn làm giảm khối lượng riêng của chim và giảm ma sát nội quan khi bay.