Trang Chủ Bài tập SGK lớp 5 Soạn bài Tiếng Việt lớp 5

Soạn bài Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ – Tuần 21 – Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

Soạn bài Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ – Tuần 21 – Tiếng Việt lớp 5 tập 2. Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau ? ;  Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

I – Nhận xét

Câu hỏi:

1. Cách nối và cách sắp xếp các vế câu trong hai câu ghép sau đây có gì khác nhau ?

a)   Vì con khỉ này rất nghịch nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

ĐOÀN GIỎI

b) Thầy phải kinh ngạc vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

TRINH ĐƯỜNG

2. Tìm thêm những quan hệ từ và cặp quan hệ từ dùng để nối các vế câu có quan hệ nguyên nhân – kết quả.

 

Bài tập 1

Câu 1: Vì con khỉ này rất nghịch / nên các anh bảo vệ thường phải cột dây.

–  2 vế câu được nối với nhau bằng cặp quan hệ từ vì… nên thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả.

–  Vế 1 chỉ nguyên nhân – vế 2 chỉ kết quả.

Câu 2: Thầy phải kinh ngạc / vì chú học đến đâu hiểu ngay đến đó và có trí nhớ lạ thường.

–   2 vế câu được nối với nhau chỉ bằng một quan hệ từ vì, thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả.

–  Vế 1 chỉ kết quả – vế 2 chỉ nguyên nhân.

Bài 2 : –  Các quan hệ từ: vì, bởi vì, nhờ, nên, cho nên, do vậy,…

–   Cặp quan hệ từ: vì … nên, bởi vì … cho nên, tại vì … cho nên, nhờ … mà, do … mà

Advertisements (Quảng cáo)

III – Luyện tập

Câu hỏi:

1. Tìm các vế câu chỉ nguyên nhân, chỉ kết quả và quan hệ từ, cặp quan hệ từ nối các vế câu này trong những ví dụ sau :

a)  Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo

Cho nên tôi phải băm bèo, thái khoai.

                                        CA DAO

b)  Vì nhà nghèo quá, chú phải bỏ học.

                                    TRINH ĐƯỜNG

c)   Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm.

TRINH MẠNH

2. Từ một câu ghép đã dẫn ở bài tập 1, hãy tạo ra một câu ghép mới bằng cách thay đổi vị trí của các vế câu (có thể thêm bớt từ nếu thấy cần thiết).

3. Chọn quan hệ từ trong ngoặc đơn thích hợp với mỗi chỗ trống. Giải thích vì sao em chọn quan hệ từ ấy.

Advertisements (Quảng cáo)

a)   … thời tiết thuận nên lúa tốt.

b)   … thời tiết không thuận nên lúa xấu.

(tại, nhờ)

4. Thêm vào chỗ trống một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ nguyên nhân – kết quả :

a)  Vì bạn Dũng không thuộc bài …

b)   Do nó chủ quan …

c)   … nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

 

Bài 1: a) Bởi chưng bác mẹ tôi nghèo                                  -Vế NN (nguyên nhân)

Cho nên tôi phải băm bèo thái khoai.                         – Vế KQ (kết quả)

 b)    Vì nhà nghèo quá                                               -Vế NN

                            chú phải bỏ học.                          – Vế KQ

c) Lúa gạo quý                                                         -Vế NN

      vì ta phải đổ bao mồ hôi  mới kiếm ra được.        -Vế KQ

Vàng cũng quý                                                            -Vế NN

      vì nó rất đắt và hiếm.                                          -Vế KQ

Bài tập 2: Ví dụ:

a)   Tôi phải băm bèo, thái khoai vì nhà tôi nghèo.

b)   Chú phải bỏ học vì gia đình nghèo không đủ tiền cho chú ăn học

c)   Vì người ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được nên lúa gạo rất quý. Vì vàng rất đắt và hiếm nên vàng cũng rất quý.

Bài 3:

a) Nhờ thời tiết thuận nên lúa tốt.

b) Tại thời tiết không thuận nêu lúa xấu.

Bài 4: a) Vì bạn Dũng không thuộc bài nên bị thầy nhắc nhở.

b) Do nó chủ quan nên bài không đạt điểm cao.

c) Nhờ kiên nhẫn, khiêm tốn học thầy hỏi bạn nên Bích Vân đã có nhiều tiến bộ trong học tập.

 

Advertisements (Quảng cáo)