Trang Chủ Bài tập SGK lớp 12 Bài tập Hóa 12

Giải bài 1,2,3,4,5 trang 11 SGK Hóa học lớp12: Lipit

[Bài 2 Hóa 12] hướng dẫn giải bài 1,2,3,4,5 trang 11 SGK Hóa học lớp 12: Lipit – Chương 1.

A. Tóm tắt kiến thức Lipit

Lipit là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không tan trong nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ không phân cực.

Chất béo là Trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

–  Đặc điểm cấu tạo : gồm gốc axit béo (axit đơn chức có số C chẵn, mạch không phân nhánh) + gốc hiđrocacbon của glixerol.

– Tính chất vật lí : nhẹ hơn nước, không tan trong nước ; khi phân tử chất béo có chứa gốc hiđrocacbon không no, chất béo ở trạng thái lỏng ; có chứa gốc hiđrocacbon no, chất béo ở trạng thái rắn.

– Tính chất hóa học : tham gia phản ứng thủy phân trong môi trường axit, phản ứng xà phòng hóa và phản ứng ở gốc hiđrocacbon.

– Ứng dụng : là thức ăn quan trọng của con người, được dùng để điều chế xà phòng và glixerol, dùng trong công nghiệp thực phẩm.

B. Giải bài tập Lipit Hóa 12 trang 11

Bài 1. Chất béo là gì ? Dầu ăn và mỡ động vật có đặc điểm gì khác nhau về cấu tạo và tính chất vật lí ? Cho ví dụ minh họa.

Trả lời: Chất béo là Trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

Công thức cấu tạo chung của chất béo là :

Advertisements (Quảng cáo)

bai-1-trang-11-hoa-12

Trong đó R1, R2, R3 là gốc axit  có thể giống nhau hoặc khác nhau

Dầu ăn và mỡ động vật đều là este của glixerol và các axit béo. Chúng khác nhau ở chỗ:

– Dầu ăn thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon không no, chúng ở trạng thái lỏng.

Ví dụ: (C17H33COO)3C3H5

  • Mỡ động vật thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon no, chúng ở trạng thái rắn

Ví dụ: (C17H35COO)3C3H5

Advertisements (Quảng cáo)


Bài 2.  Phát biểu nào sau đây không đúng ?

A. Chất béo không tan trong nước.

B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.

C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.

D. Chất béo là este của glixerol và axit cacboxylic mạch cacbon dài, không phân nhánh.

Đáp án C. Dầu ăn là chất béo, còn mỡ bôi trơn là các hiđrocacbon


Bài 3 trang 11 Hóa 12: Trong thành phần của một số loại sơn có Trieste của glixerol với axit linoleic C17H31COOH và axit linoleic C1729COOH. Viết công thức cấu tạo thu gọn của các Trieste có thể có của hai axit trên với glixerol.

Hướng dẫn: Công thức Trieste : (C17H31COO)xC3H5(C17H29COO)y

Với x + y = 3 và có đồng phân vị trí.


Bài 4. Chất béo luôn có một lượng nhỏ axit tự do. Số miligam KOH dùng để trung hòa lượng axit tự do trong một gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo. Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 0,1M. Tính chỉ số axit của mẫu chất béo trên.

Giải bài 4 trang 11: Số mol KOH là nKOH = 0,003.0,1 = 0.0003 (mol)

Khối lượng KOH cần dùng là mKOH = 0,0003.56 = 0,0168 (g) = 16,8 (mg)

bai-4-trang-11-hoa-12


Bài 5. Tổng số miligam KOH dùng để trung hòa hết lượng axit tự do và xà phòng hóa hết lượng este trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hóa của chất béo. Tính chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa tristearoylglixerol còn lẫn một lượng axit stearic.

Đáp án:bai-5-trang-11-hoa-12

Advertisements (Quảng cáo)