Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Bài tập Vật Lý 11

Bài 6, 7, 8, 9, 10, 11 trang 85 SGK Lý 11: Dòng điện trong chất điện phân

Bài 14 dòng điện trong chất điện phân  Lý 11. Giải bài 6, 7, 8, 9, 10, 11 trang 85 Sách giáo khoa Vật lí 11.  Phát biểu định luật Pha-ra-đây, viết công thức Fa-ra-đây và đơn vị dùng trong công thức này; Khi điện phân dung dịch H2SO4 với điện cực bằng graphit, thì ta thu được khí oxi bay ra…

Câu 6: Phát biểu định luật Pha-ra-đây, viết công thức Fa-ra-đây và đơn vị dùng trong công thức này.

– Định luật Fa-ra-đây thứ nhất:

Khối lượng vật chất được giải phóng ở điện cực của bình điện phân tỉ lệ với điện lượng chạy qua bình đó.

Công thức: m = kQ. Với k là đương lượng điện hóa (đơn vị kg/C).

– Định luật Fa-ra-đây thứ hai:

Đương lượng điện hóa k của một nguyên tố tí lệ với đương lượng gam A/n của nguyên tố đó.

Hệ số tỉ lê là 1/F, trong đó F gọi là số fa-ra-đây (F = 96500 c/mol).

Công thức:

Trong đó, I là cường độ dòng điện không đối đi qua bình điện phân (đơn vị a) và t là thời gian dòng điện chạy qua bình (đơn vị s).


Câu 7: Khi điện phân dung dịch H2SO4 với điện cực bằng graphit, thì ta thu được khí oxi bay ra. Có thể dùng công thức Fa-ra-đây để tìm khối lượng oxi bay ra được không?

Được. Vì các định luật pha-ra-đây có thể áp dụng với cả các chất được giải phóng ở điện cực nhờ phản ứng phụ.


Bài 8: Phát biểu nào là chính xác

Advertisements (Quảng cáo)

Dòng điện trong chất điện phân là dòng chuyển dời có hướng của

A. Các chất tan trong dung dịch

B. Các ion dương trong dung dịch

C. Các ion dương và ion âm dưới tác dụng của điện trường trong dung dịch

D. Các ion dương và ion âm theo chiều điện trường trong dung dịch

Chọn C. Các ion dương và ion âm dưới tác dụng của điện trwòng trong dung dịch

Advertisements (Quảng cáo)


Bài 9: Phát biểu nào sau đây chính xác

Kết quả cuối cùng của quá trình điện phân dung dịch CuSO4 với điện cực bằng đồng là

A. Không có thay đổi gì ở bình điện phân

B. Anôt bị ăn mòn

C. Đồng bám vào catôt

D. Đồng chạy từ anôt sang catôt

Chọn D. Đồng chạy từ anôt sang catôt.


Bài 10: Tốc độ chuyển động có hướng của ion Na+ và Cl trong nước có thể tính theo công thức: v = μE, trong đó E là cường độ điện trường, μ có giá trị lần lượt là 4,5.10-8 m2/(V.s). Tính điện trở suất của dung dịch NaCl nồng độ 0,1 mol/l, cho rằng toàn bộ các phân tử NaCl đều phân li thành ion.

Mật độ của các ion Na+ VÀ Cl:

N = 0,1.1000.6,023.1023 = 6,023.1025/m3

Điện dẫn suất của dung dịch:


Bài 11: Người ta muốn bóc một lớp đồng dày d = 10μm trên một bản đồng diện tích S = 1cm2 bằng phương pháp điện phân. Cường độ dòng điện là 0,010A. Tính thời gian cần thiết để bóc được lớp đồng. Cho biết đồng có khối lượng riêng là p = 8 900 kg/m3

Khối lượng đồng phải bóc đi là: m = 8 900.1.10-4.10.10-6 = 8,9.10-6 kg

Theo công thức Fa-ra-đây: m = \( \frac{AIt}{96 500.n}\); suy ra t = \( \frac{m.96500.n}{AI}\)

Với A = 64g = 6,4.10-2kg; n = 2; I = 10-2 A, suy ra:

t = \( \frac{8,9.10^{-6}.96 500.2}{6,4.10^{-2}.10^{-2}}\) = 2  683,9 s

Advertisements (Quảng cáo)