Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Bài tập Sinh học 11 Nâng cao

Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 79 Sách môn Sinh 11 Nâng cao – Vẽ và chú thích hệ dẫn truyền tim.

Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 79 SGK Sinh học lớp  11 Nâng cao. Hoạt động của cơ tim khác cơ vân ở điểm nào và vì sao có sự sai khác đó?…

Câu 1: Hoạt động của cơ tim khác cơ vân ở điểm nào và vì sao có sự sai khác đó?

* Sự khác nhau trong hoạt động của cơ tim với cơ vân ở bảng sau:

Hoạt động của cơ tim

Hoạt động của cơ vân

–   Hoạt động theo quy luật “tất cả hoặc không có gì”.

–   Tim hoạt động tự động.

–   Tim hoạt động theo chu kì (có thời gian nghỉ).

–     Cơ vân co phụ thuộc vào cường độ kích thích.

–    Cơ vân hoạt động theo ý muốn.

–    Cơ vân chỉ hoạt động khi có kích thích.

* Sở dĩ có sự khác nhau đó là vì:

– Tim phải hoạt động suốt đời và liên tục, nếu khi có kích thích mới hoạt động thì cơ thể sẽ ngừng các hoạt động sống.

–   Cơ tim hoạt động không theo ý muốn (khác cơ vân) là để bảo vệ tim (tránh phải làm việc quá căng thẳng) và tim hoạt động theo chu kì để có thời gian phục hồi sức.


Câu 2: Vẽ và chú thích hệ dẫn truyền tim.

HS tự vẽ hệ dẫn truyền ở tim người (ghi chú thích đầy đủ). Sau đó đối chiếu với hình 19.1 SGK để chỉnh sửa và chính xác hóa kiến thức.


Câu 3: Giải thích sự thay đổi huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch (dựa vào hình 19.3 trong bài).

Sự thay đổi huyết áp và vận tốc máu trong hệ mạch: Hệ mạch bao gồm các động mạch, tĩnh mạch, nối với nhau qua các mao mạch.

Advertisements (Quảng cáo)

Máu được vận chuyển trong hệ mạch đi nuôi cơ thể tuân theo các quy luật vật lí, liên quan chặt chẽ đến áp suất đẩy máu, lưu lượng máu chảy và vận tốc, sức cản của mạch…

*  Huyết áp

Máu vận chuyển trong hệ mạch nhờ năng lượng co tim. Tim co tạo ra một áp lực để tống máu vào các động mạch, đồng thời cũng tạo ra huyết áp động mạch. Người ta phân biệt huyết áp cực đại ứng với lúc tim co, huyết áp cực tiểu ứng với lúc tim giãn.

Tim đập nhanh và mạnh làm tăng huyết áp; tim đập chậm, yếu làm huyết áp hạ.

Càng xa tim, huyết áp càng giảm. Ở người bình thường huyết áp ở động mạch chủ là 120 – 140mmHg, ở động mạch lớn: 110 – 125mmHg, ở động mạch bé: 40 – 60mmHg, ở mao mạch: 20 – 40mmHg, ở tĩnh mạch lớn 10 – 15mmHg. Sự giảm dần huyết áp là do sự ma sát của máu với thành mạch và giữa các phần tử máu với nhau khi vận chuyển.

Nếu huyết áp cực đại lớn quá 150mmHg và kéo dài, đó là chứng huyết áp cao. Ở người già, mạch bị xơ cứng, tính đàn hồi kém, đặc biệt các mạch ở não, khi huyết áp cao dễ làm vỡ mạch gây xuất huyết não. Nếu huyết áp cực đại thường xuống dưới 80 mmHg thuộc chứng huyết áp thấp, sự cung cấp máu cho não kém, dễ bị ngất, cũng nguy hiểm.

*  Vận tốc máu

Advertisements (Quảng cáo)

Máu chảy nhanh hay chậm lệ thuộc vào tiết diện mạch và chênh lệch huyết áp giữa các đoạn mạch. Nếu tiết diện nhỏ, chênh lệch huyết áp lớn, máu sẽ chảy nhanh và ngược lại, máu sẽ chảy chậm.

Máu chảy nhanh nhất trong động mạch và chậm nhất trong các mao mạch, đảm bảo cho sự trao đổi chất giữa máu với các tế bào của cơ thể, vì động mạch có tiết diện nhỏ hơn nhiều so với tổng tiết diện rất lớn của các mao mạch. Chẳng hạn ở người, tiết diện của động mạch chủ là 5 – 6 cm2, tốc độ máu ở đây là 500 – 600mm/giây, trong khi tổng tiết diện của mao mạch lên tới 6200cm2 nên tốc độ máu giảm chỉ còn 0,5 mm/giây.


Câu 4: Trình bày cơ chế điều hòa hoạt động tim mạch qua một ví dụ tự chọn.

Tùy theo nhu cầu trao đổi chất từng lúc và ở từng nơi mà sự phân phối máu có những thay đổi: co thắt mạch ở những nơi cần ít máu và giãn nở mạch ở những bộ phận cần nhiều máu, đang hoạt động. Sự điều hòa hoạt động của các mạch như trên là có sự tham gia của các nhánh thần kinh sinh dưỡng (nhánh giao cảm gây co mạch, nhánh đôi giao cảm lại làm giãn mạch).

Nhờ các xung thần kinh từ các thụ quan áp lực và thụ quan hóa học (áp thụ quan và hóa thụ quan) nằm ở cung chủ động mạch và xoang động mạch cổ (xoang cảnh) theo các sợi hướng tâm về trung khu vận mạch trong hành tủy, từ đó xảy ra sự điều hòa hoạt động tim mạch để điều chỉnh huyết áp, vận tốc máu cho phù hợp với yêu cầu của các cơ quan trong cơ thể.

Chẳng hạn khi huyết áp giảm hoặc khi nồng độ khí C02 trong máu tăng tim sẽ đập nhanh và mạnh, mạch co lại làm huyết áp tăng và máu chảy mạnh. Khi lượng máu cung cấp cho não không đủ sẽ gây phản xạ làm tăng cường hoạt động của tim và co mạch ở các khu vực không hoạt động để dồn máu cho não.


Câu 5: Hãy chọn những “từ” và “cụm từ” thích hợp trong số từ và cụm từ sau: mở, đóng; tâm nhĩ co, tâm nhĩ giãn; tâm thất co, tâm thất giãn để điền vào chỗ trống có ghi số (1, 2, … 6) ở các câu dưới đây:

Van nhĩ thất luôn luôn …(1).. và chỉ …(2)… khi …(3)…

Van tổ chim (hay van thất – động còn gọi là van bán nguyệt) luôn luôn …(4)… và chỉ …(5)… khi ..(6)…

1. Mở

2. Đóng

3. Tâm thất co

4. Đóng

5. Mở

6. Tâm thất co

Advertisements (Quảng cáo)