Chương III Chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào SBT Sinh lớp 10. Giải bài 9, 10, 11, 12 trang 56, 57, 58 Sách bài tập Sinh học 10. Câu 9: Enzim amilaza trong nước bọt có tác dụng thuỷ phân tinh bột, pepsin có trong dạ dày có tác dụng thuỷ phân prôtêin…
Bài 9: Enzim amilaza trong nước bọt có tác dụng thuỷ phân tinh bột, pepsin có trong dạ dày có tác dụng thuỷ phân prôtêin. Trong các thí nghiệm sau đây, thí nghiệm nào có điều kiện hoạt hoá cả 2 loại enzim, bất hoạt cả 2 loại enzim ?
Thí nghiệm |
Pepsin |
Amilaza |
1 |
Có HCI, nhiều axit amin, pH = 4 |
pH = 6,5, nhiều tinh bột sống |
2 |
Không có HCI, nhiều prôtêin, pH = 6,5 |
pH = 2, nhiều tinh bột sống |
3 |
Có HCI, nhiều prôtêin, pH = 2 |
pH = 6,5, nhiều tinh bột chín |
4 |
Có HCI, nhiều prôtêin, pH = 6 |
pH = 6,5, nhiều tinh bột chín |
5 |
Không có HCI, nhiều prôtêin, pH = 4 |
pH = 4, nhiều tinh bột chín |
6 |
Có HCI, nhiều prôtêin, pH = 2 |
pH = 4, nhiều glucôzơ |
Thí nghiệm hoạt hoá cả 2 loại enzim : 3
Thí nghiệm không hoạt hoá cả 2 loại enzim : 1, 2, 5.
Bài 10: Hô hấp tế bào là gì ? Quá trình hô hấp tế bào (hiếu khí) giống và khác với quá trình đốt cháy như thế nào ?
– Khái niệm hô hấp tế bào :
+ Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng trong tế bào sống. Chuyển năng lượng của các chất hữu cơ thành năng lượng ATP.
+ Hô hấp tế bào có thể theo con đường hô hấp hiếu khí hay hô hấp kị khí hoặc lên men.
Advertisements (Quảng cáo)
– So sánh hô hấp tế bào (hiếu khí) với quá trình đốt cháy :
+ Giống nhau : Đều sử dụng 02 để ôxi hoá các chất hữu cơ, thải C02, đều giải phóng năng lượng.
+ Khác nhau :
Hô hấp tế bào |
Sự đốt cháy |
– Là chuỗi các phản úng. – Chỉ có một phần năng lượng giải phóng dưới dạng nhiệt, một phần đáng kể được tích luỹ trong ATP. – Năng lượng được giải phóng từ từ. – Có nhiều enzim tham gia theo trật tự nên hiệu quả năng lượng cao (40%). – Năng lượng được dự trữ chủ yếu trong ATP dễ sử dụng cho các phản ứng của cơ thể sống. |
– Là 1 phản ứng. – Năng lượng được giải phóng hoàn toàn dưới dạng nhiệt. – Năng lượng được giải phóng ồ ạt. – Không có enzim tham gia, hiệu quả năng lượng thấp (< 25%). – Năng lượng khó sử dụng cho các hoạt động sống. |
Bài 11: Viết phương trình tổng quát của quá trình hô hấp tế bào, dựa vào phương trình hãy chứng minh đó là quá trình ôxi hoá – khử và cho biết chất nào là chất khử, chất nào là chất ôxi hoá.
Advertisements (Quảng cáo)
– Phương trình tổng quát của quá trình hô hấp tế bào :
C6H12O6 + 6O2 -> 6CO2 + 6 H2O + Năng lượng (ATP + Q)
– Phương trình có sự thay đổi số ôxi hoá của cacbon và ôxi :
C0 -> C+4 + 4e
O02 + 4e -> 0-2
C6Hp06 là chất cho êlectron nên nó là chất khử.
O2 là chất nhận êlectron nên nó là chất ôxi hoá.
Bài 12: a) Sau khi học xong hô hấp nội bào một bạn học sinh nói: Một phân tử glucôzơ khi ôxi hoá hoàn toàn giải phóng 40 ATP. Bạn đó nói đúng hay sai ? Vì sao ?
b) Nếu màng trong ti thể bị hỏng sẽ dẫn đến hậu quả gì ? ATP được giải phóng là bao nhiêu ?
a) Bạn đó nói đúng, vì quá trình phân giải glucôzơ có 3 giai đoạn cơ bản : đường phân giải phóng 4 ATP, chu trình Crep 2 ATP, chuỗi chuyền êlectron được 34 ATP.
b) Màng trong ti thể bị hỏng không xảy ra chuỗi chuyền êlectron nên chỉ giải phóng được 6 ATP.