Trang Chủ Sách bài tập lớp 7 SBT Sinh học 7

Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 47 SBT Sinh 7: Hãy nêu đặc điểm cấu tạo trong của ngành Chân khớp

Chương 5: Ngành chân khớp SBT Sinh lớp 7. Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 47 Sách bài tập Sinh học 7. Câu 1: Hãy nêu đặc điểm về cấu tạo ngoài của ngành Chân khớp…

Bài 1. Hãy nêu đặc điểm về cấu tạo ngoài của ngành Chân khớp.

Các động vật trong ngành Chân khớp có các đặc điểm cấu tạo ngoài chung sau :

– Cơ thể đối xứng 2 bên và phân đốt : Các đốt hợp thành 3 phần cơ thể là đầu, ngực và bụng.

– Mỗi đốt cơ thể mang một đôi chi phân đốt: các đốt của chi khớp động với nhau.

– Cơ thể được lớp vỏ kitin vững chắc phủ ngoài, tại chỗ khớp giữa các đốt thì vỏ kitin mỏng hơn, để dễ dàng cho các cử động.

 Bài 2. Hãy nêu đặc điểm cấu tạo trong của ngành Chân khớp.

Ngành Chân khớp có đặc điểm cấu tạo trong như sau :

– Hệ tuần hoàn hở, có tim phát triển.

– Hệ thần kinh kiểu chuỗi hạch bụng : có hạch não phát triển.

– Về sinh sản : Chân khớp phân tính : Một số còn kèm theo hiện tượng dị hình chủng tính (đực cái sai khác nhau).

– Về phát triển cá thể : Do vỏ kitin không lớn theo cơ thể được nên chân khớp thường xuyên trút bỏ vỏ cũ, hình thành vỏ mới to lớn hơn, được gọi là hiện tượng lột xác.

Advertisements (Quảng cáo)

– Chân khớp rất đa dạng về loài và là ngành có số loài lớn nhất của giới Động vật.

Bài 3. Hãy nêu đặc điểm cấu tạo ngoài của lớp Giáp xác.

Đa số giáp xác ở nước như biển, sông, hồ, ao… thậm chí ngay chỗ nước nông như : ruộng, vũng nước mưa tạm thời. Vì thế, hầu hết giáp xác có cơ quan hô hấp là mang. Nhưng số ít trong đó còn hô hấp qua lớp vỏ mỏng của bề mặt cơ thể. Chúng có chung các đặc điểm như :

– Cơ thể giáp xác chia ra làm các phần : đầu, ngực và bụng. Nhưng phần đầu thường dính liền với phần ngực để tạo nên phần đầu – ngực.

– Trên đầu có 2 đôi râu là cơ quan khứu giác và xúc giác với mắt đơn, mắt kép. Quanh miệng là các đôi chân biến đổi thành cơ quan bắt mồi gọi là chân hàm.

– Ở một số giáp xác có đủ các chi phân đốt trên phần đầu – ngực và phần bụng. Nhưng ở một số giáp xác khác, chi phần bụng lại tiêu giảm. Ở các giáp xác này, chi của chúng thường có phần cuối chia làm 2 nhánh có ý nghĩa như cơ quan di chuyển trong nước.

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 4. Hãy nêu Ý nghĩa thực tiễn của Giáp xác.

Giáp xác có khoảng 20 000 loài. Đa số chúng sống ở nước như biển, sông, ao, hồ. Số rất nhỏ sống ở cạn. Chúng có các vai trò quan trọng sau :

– Có lợi:

+ Các giáp xác lớn như : cua, tôm hùm, tôm he, tôm sú… dùng làm thực phẩm cho con người và công nghiệp thực phẩm.

+ Các giáp xác nhỏ, đôi khi xuất hiện với khối lượng lớn ở biển và nước ngọt, đóng vai trò quan trọng trong thành phần thức ăn của cá, kể cả làm thức ăn cho loài cá voi ở biển.

– Có hại:

+ Một số giáp xác nhỏ là vật chủ trung gian cho giun sán, gây bệnh cho người và động vật.

+ Một số chân kiếm trực tiếp kí sinh ở mang và da cá, làm cá chết hàng loạt.

+ Số khác như : sun, hà, hàu… còn đục vào vỏ gỗ của thuyền, bám vào mặt ngoài của vỏ tàu, làm tăng ma sát và giảm tốc độ của phương tiện giao thông đường thuỷ.

Bài 5. Hãy nêu đặc điểm cấu tạo của lớp Hình nhện.

Lớp Hình nhện gồm : nhện, bọ cạp ve, bét… Hầu hết hình nhện ở cạn. Chúng có chung các đặc điểm sau :

– Cơ thể hình nhện thường chia 2 phần : đầu – ngực và bụng. Phần đầu – ngực đã dính liền (không còn rõ ranh giới). Nếu ở bọ cạp, phần bụng còn rõ phân đốt thì ở nhện sự phân đốt ở phần bụng không còn. Ớ ve và bét, ngay ranh giới giữa đầu – ngực và bụng cũng không rõ.

– Râu vốn là đặc trưng của đa số chân khớp, thì ở nhện không có râu. Gần miệng có 2 đôi cơ quan miệng là đôi kìm và đôi chân xúc giác.

– Phần đầu – ngực có 4 đôi chân bò thuộc kiểu chân không phân nhánh. Chi ở phần bụng hoàn toàn tiêu giảm. Ớ cuối phần bụng của đa số nhện có các u lồi của tuyến tơ. Chất tiết ở các u lồi này khi gặp không khí, khô cứng lại tạo thành sợi tơ nhện.

– Cơ quan tiêu hoá của hình nhện sai khác với giáp xác. Từ miệng thông thẳng với thực quản rồi tới dạ dày. Ruột giữa có nhiều túi lồi (ruột tịt) để chứa thức ăn lỏng.

– Thở bằng ống khí hoặc phổi (hay cả hai).

– Sinh sản bằng cách đẻ trứng. Sự phát triển của con non không qua biến thái.

Advertisements (Quảng cáo)