Trang Chủ Sách bài tập lớp 7 SBT Sinh học 7

Bài 1, 2, 3, 4 trang 38 Sách BT Sinh 7: Hãy nêu cách dinh dưỡng và sinh sàn thụ động của trai sông?

Chương 4: Các ngành thân mềm SBT Sinh lớp 7. Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 38 Sách bài tập Sinh học 7. Câu 1: Hãy nêu đặc điểm chung của ngành Thân mềm…

Bài 1. Hãy nêu đặc điểm chung của ngành Thân mềm.

Ngành Thân mềm (gồm trai, ốc sên, mực…) có đặc điểm chung như sau :

– Cơ thể mềm, không phân đốt và ở phía lưng thường có nếp da phủ ngoài được gọi là áo. Đó là đặc điểm chỉ có ở ngành Thân mềm.

– Giữa áo và cơ thể thường có một khoang gọi là khoang áo, là nơi có cơ quan hô hấp (thường là mang) phát triển.

– Ở đa số thân mềm, lớp áo tiết ra lớp vỏ đá vôi phủ ngoài. Ớ mặt bụng có một túi lồi gọi là chân, có cơ phát triển và là cơ quan di chuyển.

– Thân mềm đều có tim chia ngăn phát triển và có hệ tuần hoàn hở.

– Hệ thần kinh thân mềm gồm : một số đôi hạch có dây thân kinh nối với nhau như các đôi : hạch não, hạch chân, hạch áo, hạch thân… thuộc kiểu hạch thần kinh phân tán.

– Về sinh sản : thân mềm phân tính. Tuy nhiên một số thân mềm lưỡng tính (như ốc sên).

– Đa số các loài thân mềm sống ở nước, hầu hết ở biển. Chúng có cấu tạo và lối sống rất đa dạng, về số lượng loài, ngành Thân mềm chỉ ở sau ngành Chân khớp.

Bài 2. Cấu tạo, cách di chuyển của trai sông thích nghi với lối sống vùi mình ở đáy bùn.

Lối sống của trai sông và hầu hết sò, ngao, điệp… nói chung là vùi lấp dưới tầng đáy bùn (chúng thuộc nhóm sinh vật đáy), di chuyển chậm chạp và dinh dưỡng thụ động.

Advertisements (Quảng cáo)

Cấu tạo và hoạt động của chúng thích nghi rất cao với lối sống này :

– Về cấu tạo :

+ Vỏ gồm 2 mảnh nối với nhau nhờ bản lề, có cơ khép vỏ phát triển làm vỏ đóng lại khi cần tự vệ.

+ Khoang áo phát triển là nơi có mang thở và đồng thời là môi trường trao đổi chất dinh dưỡng và chất khí. Do vậy :

Phần đầu tiêu giảm, kéo theo tiêu giảm cả mắt và các giác quan khác.
Chỉ có tấm miệng duy trì, trên có lông luôn rung động để tạo ra dòng nước hút vào và thải ra.
Cơ chân kém phát triển.

– Về di chuyển : Trai sông di chuyển chậm chạp nhờ hoạt động của cơ chân

phối hợp với động tác đóng, mở vỏ.

Bài 3. Hãy nêu cách dinh dưỡng và sinh sản thụ động của trai sông.

Advertisements (Quảng cáo)

Trai sông có lối sống ít di chuyển và vì thế thụ động cả trong dinh dưỡng và

sinh sản.

– Về dinh dưỡng :

+ Lông phủ trên tấm miệng và mang rung động tạo nên dòng nước trao đổi liên tục với môi trường ngoài.

+ Dòng nước hút vào mang gồm thức ăn (vụn hữu cơ, động vật nhỏ…) đưa đến miệng và ôxi đến các tấm mang để hấp thụ.

– Về sinh sản :

+ Ở trai cái, thông thường trứng đẻ ở trong khoang áo.

+ Tinh trùng do trai đực tiết ra theo dòng nước vào cơ thể trai cái để thụ tinh cho trứng.

+ Trứng phát triển thành ấu trùng trong khoang áo trai mẹ. Trước khi trở thành trai trưởng thành, ấu trùng thường bám trên da, trên vây và mang cá để phát tán đến chỗ ở mới.

Bài 4. Dựa trên quan sát ở thực hành, hãy nêu các đặc điểm cấu tạo của ốc sên và vỏ của chúng.

Ốc sên đại diện cho các loại ốc khác nhau tập hợp thành lớp Chân bụng. Chúng

sống ở nước, kể cả trên cạn. Chúng có chung các đặc điểm sau :

– Cơ thể gồm: đầu, chân và thân. Một số loài có vỏ tiêu giảm (sên trần).

– Ở phần đầu có miệng và xung quanh là tua miệng. Trên hay ở cạnh tua miệng có mắt.

– Dưới bụng là chân có cơ phát triển giúp chân di chuyển trên giá thể. Phần thân xoắn ốc, dấu trong lòng vỏ đá vôi xoắn ốc. Giữa vỏ và cơ thể có một khoang trống gọi là khoang áo. Ở ốc sên, khoang áo đóng vai trò của phổi.

– Vỏ ốc sên : hình ống, xoắn ốc và gồm đỉnh vỏ, miệng vỏ, lớp sừng ở ngoài, lớp xà cừ ở trong.

Advertisements (Quảng cáo)