Trang Chủ Sách bài tập lớp 7 SBT Sinh học 7

Bài 5, 6, 7, 8 trang 51 SBT Sinh 7: Hãy nêu ý nghĩa thực tiễn của lớp Sâu bọ

Chương 5: Ngành chân khớp SBT Sinh lớp 7. Giải bài 5, 6, 7, 8 trang 51 Sách bài tập Sinh học 7. Câu 5: Ghi nội dung thích hợp vào bảng so sánh giáp xác và hình nhện theo các gợi ý ở cột bên phải…

Bài 5. Ghi nội dung thích hợp vào bảng so sánh giáp xác và hình nhện theo các gợi ý ở cột bên phải.

Bài 6. Cơ quan nào nằm ở phần đầu có cấu tạo khác nhau ở các sâu bọ khác nhau ?

Cơ quan nằm ở phần đầu nhưng ở các sâu bọ khác nhau có cấu tạo rất khác nhau là phần phụ miệng. Chúng đều do các đôi : môi trên, hàm trên, hàm dưới và môi dưới cấu tạo thành. Nhưng tuỳ mức độ phát triển hay tiêu giảm của chúng mà có 5 kiểu phần phụ miệng chính như sau :

– Kiểu nghiền : ăn thức ăn rắn có ở chuồn chuồn, châu chấu, dế…

– Kiểu hút: ăn thức ăn lỏng, có ở bướm.

– Kiểu nghiền hút: ăn thức ăn vừa rắn vừa lỏng như ở ong mật.

Advertisements (Quảng cáo)

– Kiểu chích hút: châm vào cơ thể vật chủ hút máu, có ở muỗi.

– Kiểu dẫn : thích nghi ăn thức ăn lỏng, có ở ruồi, nhặng…

 Bài 7. Hãy ghi nội dung thích hợp vào bảng so sánh sau để phân biệt sâu bọ với hình nhện theo các từ gợi ý ở cột phải.

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 8. Hãy nêu ý nghĩa thực tiễn của lớp Sâu bọ.

Với hàng triệu loài, lớp Sâu bọ có vai trò thực tiễn rất lớn như sau :

– Về mặt có lợi:

+ Làm thực phẩm như : nhộng, trứng kiến, châu chấu, dế…

+ Làm thuốc chữa bệnh như : mật ong, phấn hoa, sữa ong chúa, keo ong…

+ Thụ phấn cho cây trồng : bướm và các loài ong.

+ Là mắt xích trong chuỗi thức ăn của tự nhiên.

+ Là thiên địch : góp phần diệt các sâu bọ có hại (ong mắt đỏ).

– Về mặt có hại:

+ Là sâu hại cây trồng : Theo thống kê, chúng làm hại tới 20% sản lượng mùa màng.

+ Là sâu hại trong các kho ngũ cốc (các loại mọt), phá huỷ các công trình (loài mối).

+ Là vật chủ trung gian của nhiều loại bệnh nguy hiểm cho người và động vật như : ruồi, nhặng, muỗi Anôphen, ruồi xê xê…

Advertisements (Quảng cáo)