Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Bài tập Vật Lý 11

Bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 212 SGK Lý 11: Kính hiển vi – Nêu đặc điểm tiêu cự của vật kính và thị kính của kính hiển vi

Bài 33 kính hiển vi Lý 11. Giải bài 1, 2, 3, 4, 5 trang 212 Sách giáo khoa Vật lí 11. Nêu công dụng và cấu tạo của kính hiển vi; Nêu đặc điểm tiêu cự của vật kính và thị kính của kính hiển vi.

Bài 1: Nêu công dụng và cấu tạo của kính hiển vi.

 Công dụng và cấu tạo của kính hiển vi

Kính hiển vi là dụng cụ quang bổ trợ cho mắt để quan sát những vật rất nhỏ, bằng cách tạo ảnh có góc trông lớn. Số bội giác của kính hiển vi lớn hơn rất nhiều so với số bội giác của kính lúp.

Kính hiển vi có hai bộ phận chính:

Vật kính L1 là một thấu kính hội tụ (thực ra là một hệ thấu kính tác dụng như thấu kính hội tụ) có tiêu cự rất nhỏ (cỡ milimét).
Thị kính L2 là một kính lúp dùng để quan sát ảnh của vật tạo bởi vật kính.

Khoảng cách giữa hai quang tâm O1O2 = l không đổi.

Khoảng cách F’1F2 = δ là độ dài quang học.


Bài 2: Nêu đặc điểm tiêu cự của vật kính và thị kính của kính hiển vi.

Advertisements (Quảng cáo)

  Vật kính có tiêu cự rất nhỏ (mm).

  Thị lính L2 là một kính lúp có tiêu cự khoảng vài cm.


Bài 3: Muốn điều chỉnh kính hiển vi, ta thực hiện ra sao ? Khoảng xê dịch điều chỉnh kính hiển vi có giá trị như thế nào ?

Advertisements (Quảng cáo)

Hướng dẫn giải:

Cách điều chỉnh kính hiển vi:

– Vật phẳng cần quan sát kẹp giữa hai tấm thủy tinh mỏn trong suốt ( gọi là tiêu bản )

– Đặt vật cố định trên giá đồng thời di chuyển toàn bộ ống kính ( cả vật kính và thị kính) từ vị trí sát nhập ra xa dần bằng ốc vít vị cấp.

Khoảng xê dịch điều chỉnh kính hiển vi có giá trị rất nhỏ. Đó là khoảng cách ,à ta có thể quan sát rõ vật


Bài 4:  Vẽ đường truyền của chùm tia sáng ứng với mắt ngắm chừng kính hiển vi ở vô cực.

Đường truyền của chùm tia sáng ứng với ngắm chừng kính hiển vi ở vô cực


Bài 5:  Viết công thức số bội giác của kính hiển vi khi mắt ngắm chừng ở vô cực.

Advertisements (Quảng cáo)