I. Công dụng:
1. Đặt dấu phẩy vào chỗ thích hợp:
a. Vừa lúc đó, sứ giả đem ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt đến. Chú bé vùng dậy, vươn vai một cái, bỗng biến thành một tráng sĩ.
b. Suốt một đời người, từ khi lọt lòng đến khi nhắm mắt xuôi tay, tre với mình sống chết có nhau, chung thủy.
c. Nước bị cản, văng bọt tứ tung, thuyền vùng vằng cứ chực trụt xuống.
2. Giải thích vì sao đặt dấu phẩy vào chỗ đó:
a. – Các từ ngữ có cùng chức vụ làm bổ ngữ cho động từ đem, là: ngựa sắt, roi sắt, áo giáp sắt.
– Các từ ngữ có cùng chức vụ làm vị ngữ cho chủ ngữ chú bé: vùng dậy, vươn vai, bỗng biến thành một tráng sĩ.
b. – Cụm từ “từ thuở lọt lòng cho đến khi nhắm mắt xuôi tay” chú thích cho trạng ngữ “suốt một đời người”.
Advertisements (Quảng cáo)
c. Các vế của một câu ghép.
II. Chữa một số lỗi thường gặp:
a. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…bay về, lượn lên, lượn xuống. Chúng nó gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được.
b. Trên những…cổ thụ, …đơn sơ. Nhưng những hàng cau làng Dạ…mùa đông, …đuôi én.
III. LUYỆN TẬP:
Advertisements (Quảng cáo)
1. Hãy đặt dấu phẩy vào đúng vị trí:
a. Từ xưa đến nay, …lòng yêu nước, sức mạnh phi thường…ta.
b. Buổi sáng, sương muối phủ trắng cành cây, bãi cỏ. Gió bấc hun hút thổi. Núi đồi, thung lũng, làng bản…mây mù. Mây bò trên mặt đất, tràn vào trong nhà, quấn lấy người đi đường.
2. Thêm chủ ngữ thích hợp:
a. …, xe máy, xe đạp đi lại nườm nượp.
b. Trong vườn, hoa lan, hoa cúc, hoa hồng đua nhau nở rộ.
c. …, vườn nhãn, vườn táo xum xuê, trĩu quả.
3. Thêm vị ngữ:
a. Những chú chim bói cá thu mình, lim dim ngủ.
b. Mỗi dịp về quê, tôi đều qua nhà bạn Lan, rủ bạn đi chơi cùng.
c. Lá có dài, thẳng, xòe cánh quạt.
d. Dòng sông quê tôi uốn lượn, xanh mát.
4. Cách dùng dấu phẩy của tác giả tạo thành nhịp cân đối, diễn tả sự vận hành đều đặn, kiên nhẫn của chiếc cối xay.