Bài 1: Gen B dài 4080 \(\mathop {\rm A}\limits^0\), có hiệu của A với loại nuclêôtit khác là 30% số nuclêôtit của gen. Gen B đột biến thành gen b. Khi 2 gen cùng tự nhân đôi 1 lần thì môi trường nội bào cung cấp cho gen b kém gen B là 5A và 4G.
Xác định số nuclêôtit từng loại của gen b.
A = T = 955 nuclêôtit.
G = X = 236 nuclêôtit
Bài 2: Gen B có 3000 nuclêôtit, trong đó có A = 1/2 G. Gen B đột biến thành gen b, nhưng số lượng nuclêôtit của 2 gen vẫn bằng nhau. Gen b có tỉ lệ A/G = 50,15%. Xác định kiểu đột biến từ gen B thành gen b.
Thay thế cặp G – X bằng cặp A – T.
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 3: Một mạch của gen B mạch kép có 120T, 240A, 360X và 480G. Gen B đột biến thành gen b. Khi gen b nhân đôi 1 lần đã lấy từ môi trường nội bào 2398 nuclêôtit. Xác định dạng đột biến từ gen B thành gen b.
Mất 1 cặp nuclêôtit.
Bài 4: Gen S đột biến thành gen s. Gen S và s tự nhân đôi liên tiếp 3 lần thì số nuclêôtit tự do mà môi trường nội bào cung cấp cho gen s ít hơn so với cho gen S là 28 nuclêôtit. Xác định dạng đột biến xảy ra với gen S.
Advertisements (Quảng cáo)
Mất 2 cặp nuclêôtit.
Bài 5: Ở ngô, các gen liên kết ở NST số II phân bố theo trật tự bình thường như sau :
Gen bẹ lá màu nhạt – gen lá láng bóng – gen có lông ở lá – gen màu sôcôla ở lá bì. Người ta phát hiện ở một số dòng ngô đột biến có trật tự như sau :
Gen bẹ lá màu nhạt – gen có lông ở lá – gen lá láng bóng – gen màu sôcôla ở lá bì!
Dạng đột biến nào đã xảy ra ?
Đảo đoạn