Câu 1: Trình bày nguyên nhân, cơ chế và kết quả của phân li tính trạng, từ đó có kết luận gì về nguồn gốc chung của các loài?
Chọn lọc tiến hành theo nhiều hướng khác nhau trên cùng một đối tượng. Chọn lọc đã đào thải những trung gian kém thích nghi và bảo tồn tích lũy những dạng thích nghi. Kết quả là con cháu ngày càng khác xa nhau và khác xa với tổ tiên. Từ đó khái quát các loài có chung nguồn gốc.
Câu 2: Phân biệt đồng quy tính trạng với phân li tính trạng.
Điểm khác nhau cơ bản giữa đồng quy tính trạng và phân li tính trạng:
– Đồng quy tính trạng diễn ra do chọn lọc tiến hành theo cùng một hướng trên một số loài thuộc những nhóm phân loại khác nhau.
– Phân li tính trạng diễn ra do chọn lọc tiến hành theo những hướng khác nhau trên cùng đối tượng tạo thành những nhóm chung một nguồn gốc.
Câu 3: Nêu các hướng tiến hoá chung của sinh giới.
Sinh giới đã tiến hoá theo những chiều hướng chung sau đây:
– Ngày càng đa dạng phong phú
Advertisements (Quảng cáo)
Từ một số ít dạng nguyên thuỷ, sinh vật đa bào đã tiến hoá theo hai hướng lớn, tạo thành giới Thực vật và giới Động vật có số lượng loài rất lớn.
– Tổ chức ngày càng cao
Cơ thể đã từ dạng chưa có cấu tạo tế bào đến đơn bào rồi đến đa bào. Cơ thể đa bào ngày càng phân hoá về cấu tạo, chuyên hoá về chức năng đồng thời tăng cường sự liên hệ thống nhất. Những nhóm xuất hiện sau cùng (thú và người trong giới Động vật, cây có hoa hạt kín trong giới Thực vật) có tổ chức cơ thể phức tạp, hoàn hảo nhất.
– Thích nghi ngày càng hợp lí
Những dạng ra đời sau thích nghi hơn đã thay thế những dạng trước đó, kém thích nghi. Trong lịch sử tiến hoá, ước tính có khoảng 25 vạn loài thực vật, 7,5 triệu loài, động vật đã diệt vong vì không thích nghi trước sự thay đổi hoàn cảnh sống.Thích nghi là hướng cơ bản nhất.
Trong ba chiều hướng tiến hoá của sinh giới thì thích nghi là hướng cơ bản nhất. Vì vậy, trong những điều kiện xác định, có những sinh vật duy trì tổ chức nguyên thuỷ của chúng (các hoá thạch sống như lưỡng tiêm) hoặc đơn giản hoá tổ chức (các nhóm kí sinh) mà vẫn tồn tại phát triển. Điều này giải thích vì sao có sự song song tồn tại các nhóm có tổ chức thấp bên cạnh các nhóm có tổ chức cao.
Câu 4: Nêu các hướng tiến hoá của các nhóm loài. Vì sao các nhóm sinh vật có nhịp điệu tiến hoá không đều?
Advertisements (Quảng cáo)
Lịch sử phát triển của một loài hay một nhóm loài có thể đã diễn ra theo một trong hai hướng chính là tiến bộ sinh học hay thoái bộ sinh học.
* Tiến bộ sinh học là xu hướng phát triển ngày càng mạnh biểu hiện ở 3 dấu hiệu:
– Số lượng cá thể tăng dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.
– Khu phân bố mở rộng và liên tục.
– Phân hoá nội bộ ngày càng đa dạng và phong phú.
* Thoái bộ sinh học là xu hướng ngày càng bị tiêu diệt biểu hiện ở 3 dấu hiệu:
– Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng thấp.
– Khu phân bố ngày càng thu hẹp và trở nên gián đoạn.
Nội bộ ngày càng ít phân hoá, một số nhóm trong đó hiếm dần và cuối cùng là diệt vong.
* Kiên định sinh học: Dấu hiệu của hướng này là duy trì sự thích nghi ở mức độ nhất định, số lượng cá thể không tăng mà cũng không giảm.
Trong lịch sử, các nhóm sinh vật tiến hoá với những tốc độ không đều nhau.
Câu 5: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Dấu hiệu nào không phải của tiến bộ sinh học?
A. Số lượng cá thể tăng dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.
B. Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.
C. Khu phân bố mở rộng và liên tục.
D. Phân hoá nội bộ ngày càng đa dạng và phong phú.
Đáp án B. Số lượng cá thể giảm dần, tỉ lệ sống sót ngày càng cao.