Trang Chủ Sách bài tập lớp 11 SBT Sinh học 11

Bài 1, 2, 3, 4 trang 56 SBT Sinh 11: Điện thế nghỉ được hình thành như thế nào ?

Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 56 Sách bài tập Sinh 11. Chương II Cảm ứng. Câu 1: Hãy nêu chiều hướng tiến hoá của các hình thức cảm ứng ở động vật…; Điện thế nghỉ được hình thành như thế nào ?

Bài 1: Hãy nêu chiều hướng tiến hoá của các hình thức cảm ứng ở động vật.

Lời giải :

– Về cơ quan cảm ứng : từ chỗ chưa có cơ quan chuyên trách đến chỗ có cơ quan chuyên trách thu nhận và trả lời kích thích. Ớ động vật có hệ thần kinh, từ thần kinh dạng lưới đến thần kinh dạng chuỗi hạch và cuối cùng là thần kinh dạng ống.

– về cơ chế cảm ứng (sự tiếp nhận và trả lời kích thích) : từ chỗ chỉ là sự biến đổi cấu trúc của các phân tử prôtêin gây nên sự vận động của chất nguyên sinh (ở các động vật đơn bào) đến sự tiếp nhận, dẫn truyền kích thích và trả lời lại các kích thích (ở các sinh vật đa bào).

– Ớ các động vật có hệ thần kinh : từ từng phản xạ đơn đến chuỗi phản xạ, từ phản xạ không điều kiện đến phản xạ có điều kiện, nhờ đó mà cơ thể có thể thích ứng linh hoạt trước mọi sự đổi thay của điều kiộn môi trường.

Sự hoàn thiện của các hình thức cảm ứng là kết quả của quá trình phát triển lịch sử, bảo đảm cho cơ thể thích nghi để tồn tại và phát triển.

Bài 2: Điện thế nghỉ là gì ? Điện thế nghỉ được hình thành như thế nào ?

Advertisements (Quảng cáo)

Lời giải .

– Điện thế nghỉ là sự chênh lệch về điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào nghỉ ngơi, phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía ngoài màng tích điện dương.

– Điện thế nghỉ được hình thành chủ yếu là do :

+ Nồng độ K+ bên trong cao hơn bên ngoài tế bào.

Advertisements (Quảng cáo)

+ Các cổng K+ mở (tính thấm chọn lọc đối với K+) nên các K+ ở sát màng tế bào đồng loạt đi từ trong ra ngoài tế bào và tập trung ngay sát mặt ngoài màng tế bào, làm cho mặt ngoài màng tích điện dương so với mặt trong màng tích điện âm.

+ Bơm Na – K vận chuyển K+ từ phía bên ngoài trả vào phía bên trong màng tế bào giúp duy trì nồng độ K+ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài tế bào.

Bài 3: Trình bày vai trò của bơm Na- K.

Lời giải .

– Bơm Na – K là các chất vận chuyển (bản chất là prôtêin) có ở trên màng tế bào. Bơm này có nhiệm vụ chuyển K+ từ phía ngoài trả vào phía trong màng tế bào làm cho nồng độ K+ ở bên trong tế bào luôn cao hơn bên ngoài tế bào, vì vậy duy trì được điện thế nghỉẵ Hoạt động của bơm Na – K tiêu tốn năng lượng. Năng lượng do ATP cung cấp.

– Bơm Na – K còn có vai trò trong cơ chế hình thành điện thế hoạt động. Bơm này chuyển Na+ từ phía trong trả ra phía ngoài màng tế bào trong trường hợp điện thế hoạt động xuất hiện.

Bài 4: Điện thế hoạt động là gì ? Điện thế hoạt động được hình thành như thế nào ?

Lời giải :

– Điện thế hoạt động là sự biến đổi rất nhanh điện thế nghỉ ở màng tế bào, từ phùn cực sang mất phân cực, đảo cực và tái phân cực..

– Khi bị kích thích, cổng Na+ mở rộng nên Na~ khuếch tán qua màng vào bên trong tế bào gây ra mất phân cực và đảo cực. Tiếp đó cổng K+ mở rộng hơn, còn cổng Na+ đóng lại. K+ đi qua màng ra ngoài tế bào dẫn đến tái phân cực.

Advertisements (Quảng cáo)