Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Bài tập Hóa 11

Bài 35. Benzen và đồng đẳng – Một số hiđrocacbon thơm khác: Bài 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 trang 160, 161 SGK Hóa 11

Giải bài 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13 trang 160, 161 Bài 35. Benzen và đồng đẳng – Một số hiđrocacbon thơm khác SGK Hóa học 11. Câu 1: Tính khối lượng nitrobenzen thu được khi dùng 1,00 tấn benzen với hiệu suất 78%

Bài 7: Cho benzen tác dụng với lượng dư HNO3 đặc có xúc tác H2SO4 đặc để điều chế nitrobenzen. Tính khối lượng nitrobenzen thu được khi dùng 1,00 tấn benzen với hiệu suất 78%.

a)Khối lượng C6H5 – NO2 là 1,23 tấn.


Bài 9: Dùng công thức cấu tạo viết phương trình hóa học của phản ứng giữa stiren với:

a) H2O (xúc tác H2SO4)

b) HBr

c) H2 (theo tỉ lệ số mol 1:1, xúc tác Ni)

a)  + H2O \(\overset{H^{+}}{\rightarrow}\) 

b)  + HBr → 

c)  +H2 \(\overset{Ni,t^{o}}{\rightarrow}\) 


Bài 10: Trình bày phương pháp hóa học phân biệt 3 chất lỏng sau: toluene, benzen, stiren. Viết phương trình hóa học của các phản ứng đã dùng.

Advertisements (Quảng cáo)

Toluen chỉ làm mất màu dung dịch KMnO4 ở điều kiện đun nóng, stiren làm mất màu ở ngay điều kiện thường, ben zen không làm mất màu dung dịch KMnO4 ngay cả khi đun nóng.


Bài 11: Khi tách hiđro của 66,25 kg etylbenzen thu được 52 kg stiren. Tiến hành phản ứng trùng hợp toàn bộ lượng stiren này thu được hỗn hợp A gồm polistiren và phần stiren chưa tham gia phản ứng. Biết 5,2 gam A vừa đủ làm mất màu của 60.00 ml dung dịch brom 0,15 M.

a)Tính hiệu suất của phản ứng tách hiđro của etylbezen.

b) Tính khối lượng stiren đã trùng hợp.

c) Polistiren có phân tử khối trung bình bằng 3,12.105. Tính hệ số trùng hợp trung bình của polime.

Advertisements (Quảng cáo)

a)Hiệu suất của phản ứng là 80%.

b) Khối lượng stiren đã tham gia phản ứng trùng hợp: 42,64 kg.

c) Hệ số trùng hợp trung bình của polime: 3000.


Bài 12: Trình bày cách đơn giản để thu được naphtalen tinh khiết từ hỗn hợp naphtalen có lẫn tạp chất không tan trong nước và không bay hơi.

Úp miệng phễu có gắn giấy đục lỗ trên hỗn hợp naphtalen và tạp chất, đun nóng, naphatalen thăng hoa tạo các tinh thể hình kim bám trên mặt giấy, thu được naphtalen tinh khiết.


Bài 13: Từ etilen và benzen, tổng hợp được stiren theo sơ đồ:

C6H6 \(\xrightarrow[H^{+}]{C_{2}H_{4}}\) C6H5CH2CH3 \(\overset{xt,t^{o}}{\rightarrow}\) C6H5CH = CH2

a) Viết các phương trình hóa học thực hiện các biến đổi trên.

b) Tính khối lượng stiren thu được từ 1,00 tấn benzen nếu hiệu suất của quá trình là 78%.

a) C6H6 + C2H4 \(\overset{H^{+}}{\rightarrow}\) C6H5 – CH2 – CH3

   C6H5CH2CH3  \(\overset{xt,t^{o}}{\rightarrow}\)  C6H5CH = CH2 + H2

b) Theo sơ đồ: C6H6 → C6H5CH2CH3 → C6H5CH = CH2

nC6H6= \(\frac{1,00.10^{6}}{78}\) = 12,8.103 (mol)

Số mol stiren thu được: nstiren = \(\frac{78}{100}\)x12,8.103 (mol)

Khối lượng stiren: 1,00.103x\(\frac{78}{100}\)x12,8 = 9,98.103 (kg) = 9,98 tấn.

Advertisements (Quảng cáo)