Trang Chủ Sách bài tập lớp 10 SBT Sinh học 10

Bài 1, 2, 3, 4 trang 5, 7, 8 SBT Sinh 10: Đặc tính nổi trội của các cấp độ sống là gì ?

Phần một giới thiệu chung về thế giới sống Sách bài tập Sinh 10. Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 5, 7, 8 Sách bài tập Sinh 10. Câu 1: Hãy nêu các cấp độ tổ chức chính của hệ thống sống theo thứ tự từ thấp đến cao và mối tương quan giữa các cấp độ đó?…

Bài 1: Hãy nêu các cấp độ tổ chức chính của hệ thống sống theo thứ tự từ thấp đến cao và mối tương quan giữa các cấp độ đó?

Một trong những đặc điểm nổi bật của thế giới sống là có tổ chức phức tạp gồm nhiều cấp lệ thuộc vào nhau và lệ thuộc vào môi trường sống. Thế giới sống được phân chia theo các cấp : nguyên tử -> phân tử -> bào quan -> tế bào -> mô -> cơ quan -> hệ cơ quan -> cơ thể -> quần thể -> quần xã -> hệ sinh thái—> sinh quyển (có tác giả căn cứ vào những đặc trưng của sự sống chỉ phân chia hệ thống sống thành các cấp : tế bào -> cơ thể -> quần thể – loài -> quần xã – hệ sinh thái —> sinh quyển).

–     Cấp nguyên tử : nguyên tử ôxi, cacbon, hiđrô, phôtphat… đây là cấp nhỏ nhất cấu tạo nên cấp phân tử.

–     Cấp phân tử : Ví dụ, phân tử ATP – một chất giàu năng lượng của tế bào. Các nguyên tử cấu tạo nên các phân tử, nghĩa là từ các nguyên tử (C, H, o…) cấu tạo nên các phân tử như ATP, cacbohiđrat, lipit, prôtêin… rồi từ các phân tử này lại cấu tạo nên các bào quan (ti thể…).

–    Cấp bào quan : Ví dụ, bào quan có trong mọi tế bào nhân thực là ti thể,

–     Cấp tế bào : Tế bào là đơn vị cấu trúc cơ bản của thế giới sống. Trao đổi chất và năng lượng giữa tế bào và môi trường, sinh trưởng và phát triển của tế bào, phân chia tế bào, khả năng cảm ứng, khả năng tự điều chính và cân bằng nội môi của tế bào do nhân tế bào điều khiển.

–     Cấp mô : Mô là tập hợp các tế bào và các chất gian bào, cùng phối hợp thực hiện các chức năng nhất định. Ví dụ, mô xương gồm các tế bào xương và chất gian bào, chủ yếu là muối CaC03 giúp xương cứng chắc, nhờ đó xương có chức năng làm bộ khung nâng đỡ cơ thể và là nơi bám của các cơ ; khi cơ co kéo theo xương làm cho cơ thể cử động được.

–    Cấp cơ quan : Nhiều mô kết hợp thành cơ quan, nhiều cơ quan kết hợp thành hệ cơ quan. Một cơ quan trong cơ thể đa bào cấu tạo gồm nhiều loại mô. Ví dụ : Ở lá cây, ngoài cùng là mô biểu bì có lớp cutin bao phủ và các tế bào khí khổng xen kẽ, bên trong là lớp nhu mô tạo thành “thịt lá” ngoài ra còn có mô mạch rây – có chức năng dẫn truyền ; nhiều loại lá còn có các tế bào tiết tinh dầu..

–     Cấp hệ cơ quan : Nhiều cơ quan phối hợp hoạt động đảm nhận những chức năng quan trọng của cơ thể tạo thành hệ cơ quan. Ví dụ : hệ cơ xương, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiêu hoá… ở động vật.

Advertisements (Quảng cáo)

–     Cấp cơ thể : Cơ thể đa bào phức tạp thường tổ chức thành mô, cơ quan, hệ cơ quan là các cấp độ tổ chức trung gian từ đó mới hình thành một cơ thể hoàn chỉnh. Cơ thể là cấp tổ chức sống riêne lẻ độc lập (cá thể) có cấu tạo từ một đến hàng trăm nghìn tỉ tế bào. tồn tại và thích nghi với những điều kiện nhất định của môi trường. Người ta phàn biệt cơ thể đơn bào và cơ thể đa bào.

+ Cơ thể đơn bào : Cơ thể đơn bào chỉ gồm một tế bào nhưng thể hiện đầy đủ chức năng của một cơ thể sống. Ví dụ, con amip tuy chỉ là một tế bào nhưng hoạt động như một cơ thể sống.

+ Cơ thể đa bào : Khác cơ thể đơn bào ở chỗ cơ thể đa bào gồm rất nhiều tế bào. Ví dụ, cơ thể con người có đến 3,72*1013 tế bào. Trong cơ thể đa bào, các tế bào không giống nhau mà chúng phân hoá tạo nên rất nhiều loại mô khác nhau có chức năng khác nhau.

Cơ thể có tất cả các đặc điểm của các cấp nhỏ hơn. Ngoài ra, còn có sự tương tác giữa các tế bào trong từng mô. sự tương tác giữa các mô trong từng hệ cơ quan, sự tương tác giữa các hệ cơ quan trong cơ thể tạo nên sự thống nhất giữa cơ thể với môi trường.

–    Cấp quần thể : Quần thể gồm một nhóm các cá thể cùng một loài. Trong quần thể các nhóm cá thể đực, cái, con non, trưởng thành, già… tập hợp với nhau trong mối quan hệ dinh dưỡng và sinh sản, đó chính là cơ sở của tiến hoá dưới tác động của chọn lọc tự nhiên. Quần thể có tất cả các đặc điểm kể trên. Ngoài ra, còn có sự tương tác giữa các cá thể trong quần thể (quan hệ cùng loài), sự tương tác giữa quần thể với môi trường tạo nên trạng thái cân bằng của quần thể.

–     Cấp quần xã : Quần xã gồm nhiều quần thể của các loài khác nhau. Quần xã và sinh cảnh của nó tạo nên hệ sinh thái. Các sinh vật trong quần xã không chỉ tương tác lẫn nhau mà còn tương tác với môi trường sống của chúng. Sinh vật và môi trường trong đó chúng sống tạo nên một thể thống nhất được gọi là hộ sinh thái. Quần xã có tất cả các đặc điểm kể trên. Ngoài ra, còn có sự tương tác giữa các quần thể trong quần xã tạo nên chuỗi và lưới thức ăn (quan hệ khác loài), sự tương tác giữa quần xã với môi trường tạo nên trạng thái cân bằng của quần xã.

Advertisements (Quảng cáo)

–     Cấp sinh quyển : Sinh quyển là hệ sinh thái lớn nhất, bao gồm tất cả các quần xã của Trái Đất và sinh cảnh của chúng.

Bài 2: Đặc tính nổi trội của các cấp độ sống là gì ? Nêu một ví dụ?

 

–     Đặc tính nổi trội là đặc tính của một cấp tổ chức nào đó được hình thành do sự tương tác giữa các bộ phận cấu thành. Đặc tính này không thể có ở cấp tổ chức thấp hơn.

–    Ví dụ : Từng tế bào thần kinh chỉ có khả năng dẫn truyền xung thần kinh, nhưng tập hợp của khoảng 1012 tế bào thần kinh tạo nên bộ não của con người với khoảng 1015 đường liên hệ giữa chúng, đã cho con người trí thông minh sáng tạo và trạng thái tình cảm mà ở mức độ tế bào không có được.

–    Những đặc điểm nổi trội đặc trưng của thế giới sống như : chuyển hoá vật chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, khả năng tự điều chỉnh, khả năng tiến hoá thích nghi với môi trường sống.

Bài 3: Tại sao xem tế bào là cấp tổ chức cơ bản của các cơ thể sống ?

– Tiêu chí để đánh giá một cấp tổ chức sống nào đó là cơ bản hay không phải căn cứ vào đặc điểm nổi trội của cấp tổ chức đó trong thế giới sống như trao đổi chất và năng lượng, sinh sản, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, khả năng tự điều chỉnh và cân bằng nội môi. Trong các đặc tính đó thì khả năng tự điều chỉnh và cân bằng nội môi được xem là đặc tính quyết định nhất, nó đảm bảo tính bền vững và ổn định tương đối của hệ thống.

– Tế bào là đơn vị cấu tạo nên cơ thể sống. Tất cả vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, thực vật cũng như động vật đều có cấu tạo tế bào. Các hoạt động sống đều diễn ra trong tế bào dù là của cơ thể đơn bào hay đa bào. Tế bào được cấu tạo gồm các phân tử, đại phân tử, bào quan, tạo nên 3 thành phần cơ bản là : màng sinh chất, tế bào chất và vùng nhân hoặc nhân, nhưng các đại phân tử và bào quan chỉ thực hiện được chức năng sống trong mối tương tác lẫn nhau trong tổ chức tế bào toàn vẹn.

Bài 4: Lập bảng phân biệt các cấp tổ chức của thế giới sống. Nêu đặc điểm chung của các cấp tổ chức của thế giới sống.

Dấu hiệu

Cấp tế bào

Cấp cơ thể

Cấp quần thể

Cấp quần xã

Trao đổi chất và năng lượng

Xảy ra ở tế bào, đây là chuỗi các phản ứng enzim trong tế bào theo hướng tổng hợp chất sống hoặc phân giải chất sống tạo năng lượng cho tế bào.

Xảy ra ở cơ thể, trong các hệ cơ quan của cơ thể. Ví dụ, ở thực vật là quá trình quang hợp, hô hấp… , ở động vật là quá trình tiêu hoá, hô hấp, tuần hoàn…

Xảy ra ở quần thể. biểu hiện ở mối quan hệ giữa các cá thể cùng loài trong kiếm ăn, sinh sản, tự vệ.. Đây chính là dòng vật chất và năng lượng trong quần thể.

Xảy ra ở quần xã, biểu hiện ở mối quan hệ giữa các sinh vật trong chuỗi, lưới thức ăn. Đây chính là dòng vật chất và năng lượng trong quần xã.

Sinh truởng và phát triển

Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của tế bào.

Các giai đoạn sinh truởng và phát triển của cơ thể.

Các kiểu sinh trưởng của quẩn thể.

Các giai đoạn diễn thế sinh thái.

Sinh sản

Phân chia tế bào tạo ra các tế bào mới.

Sinh sản vô tính, sinh sản hữu tính hình thành cơ thể mới.

Cơ chế điều hoà mật độ quần thể đảm bảo sức sinh sản của quần thể.

Khả năng sinh sản của mỗi quần thể trong quần xã được duy trì nhờ khống chế sinh học.

Dâu hiệu

Cấp tế bào

Cấp cơ thể

Cấp quần thể

Cấp quẩn xã

Khả năng điều chỉnh và cân bằng

Nhân tế bào là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, đảm bảo cho mỗi tế bào là một khối thống nhất.

Cơ chế cân bằng nội môi thông qua tác dụng của các chất hoá học hay các xung điện mà cơ thể được điểu chỉnh và cân bằng.

Thông qua các mối quan hệ, sự tương tác giữa các cá thể trong quần thể mà quần thể được điều chỉnh và cân bằng.

Thông qua các mối quan hệ, sự tương tác giữa các quần thể trong quần xã mà quần xã được điều chỉnh và cân bằng.

–    Đặc điểm chung của các cấp tổ chức của thế giới sống :

+ Tổ chức theo nguyên tắc thứ bậc.

+ Là hệ thống mở tự điều chỉnh + Liên tục tiến hoá.

Advertisements (Quảng cáo)