Trang Chủ Sách bài tập lớp 9 SBT Địa lí 9

Bài 5. Thực hành: Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 SBT Địa lớp 9: Nối ô chữ ở bên trái với các ô chữ thích hợp ở bên phải để giải thích đúng nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi

Bài 5: Thực hành. Phân tích và so sánh tháp dân số năm 1989 và năm 1999 – SBT Địa lớp 9: Giải bài/câu 1,2,3,4, 5 bài tập từ trang 17 – 19 SBT Địa lý 9. Câu 2. Ghi dấu (+) vào ý trả lời đúng về nhận xét so sánh hai tháp dân số ở các mặt; Nối ô chữ ở bên trái với các ô chữ thích hợp ở bên phải để giải thích đúng nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi…

Câu 1:

Quan sát hình 5.1. Tháp dân số Việt Nam năm 1989 và năm 1999 tr.18 SGK, em hãy:Hoàn thành bảng thống kê theo yêu cầu cụ thể dưới đây.

Hoàn thành bảng thống kê theo yêu cầu cụ thể dưới đây

Đề mục

Năm 1989

Năm 1999

Triệu người

%

Triệu người

%

Dân số

64,4

100

76,3

100

Trong đó :

+ Từ 0 -14 tuổi

+ Từ 15 – 59 tuổi

+ Từ 60 tuổi trở lên

Tỉ lệ dân số phụ thuộc

 

Các em quan sát kĩ hình 5.1 SGK, sau đó đọc kĩ yêu cầu của bảng thống kê để hoàn thành.

Cần chú ý: để tính được tổng độ tuổi chiếm bao nhiêu %, các em phải cộng nhóm tuổi của cả nam và nữ xem chiếm bao nhiêu %, sau đó nhân với tổng số dân để tìm xem ứng với bao nhiêu % đó làbao nhiêu triệu người.

Ví dụ: Độ tuổi từ 0-14 năm 1989 là:

              20,1%+18,9%=39%

         Số người độ tuổi từ 0-14 là :

              (39×64,4)/100=25,1 triệu người

tương tự đối với nhóm tuổi khác.

Tính tỉ lệ dân số phụ thuộc = cộng 2 nhóm tuổi 0 – 14 và trên 60 lại.

Đề mục

Năm 1989

Năm 1999

Triệu người

%

Triệu người

%

Dân số

64,4

100

76,3

100

Trong đó :

+ Từ 0 -14 tuổi

25,1 39%

 25,5

 33,5%

+ Từ 15 – 59 tuổi

 34,6

  53,8%

 44,55

 58,4%

+ Từ 60 tuổi trở lên

 4,7

 5,2%

 6,25

 8,1%

Tỉ lệ dân số phụ thuộc

44,2%

 41,6%


Câu 2: Câu 2. Ghi dấu (+) vào  ý trả lời đúng về nhận xét so sánh hai tháp dân số ở các mặt

a)   Hình dạng của tháp

□ Hai tháp dân số (năm 1989 và năm 1999) đều có đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn.

□ Chân của đáy tháp (nhóm tuổi: 0-4) của năm 1999 đã thu hẹp hơn so với năm 1989.

□ Sự khác biệt về hình dạng của hai tháp biểu hiện cơ cấu dân số của nước ta có xu hướng thay đổi theo hướng tích cực.

b)   Cơ cấu dân số theo độ tuổi

□ Số người dưới và trong độ tuổi lao động ở hai tháp đều cao.

□ Số người trong và ngoài độ tuổi lao động năm 1999 cao hơn năm 1989.

□ Số người dưới độ tuổi lao động năm 1999 nhỏ hơn năm 1989.

Advertisements (Quảng cáo)

c)     Về tỉ lệ dân số phụ thuộc

□ Năm 1989 tỉ lệ dân số phụ thuộc là 7,2%.

□ Năm 1999 tỉ lệ dân số phụ thuộc tăng lên là 8,1%.

d)    Nhận xét chung

□ Từ năm 1989 đến năm 1999, cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta có sự thay đổi theo hướng tích cực: giảm tỉ lệ số người dưới độ tuổi lao động, tăng tỉ lệ số người trong và ngoài độ tuổi lao động.

a)   Hình dạng của tháp

        +  Hai tháp dân số (năm 1989 và năm 1999) đều có đáy tháp rộng, đỉnh tháp nhọn.

        + Chân của đáy tháp (nhóm tuổi: 0-4) của năm 1999 đã thu hẹp hơn so với năm 1989.

        + Sự khác biệt về hình dạng của hai tháp biểu hiện cơ cấu dân số của nước ta có xu hướng thay đổi theo hướng tích cực.

b)   Cơ cấu dân số theo độ tuổi

         □ Số người dưới và trong độ tuổi lao động ở hai tháp đều cao.

         □ Số người trong và ngoài độ tuổi lao động năm 1999 cao hơn năm 1989.

        + Số người dưới độ tuổi lao động năm 1999 nhỏ hơn năm 1989.

Advertisements (Quảng cáo)

c)     Về tỉ lệ dân số phụ thuộc

          □ Năm 1989 tỉ lệ dân số phụ thuộc là 7,2%.

          □ Năm 1999 tỉ lệ dân số phụ thuộc tăng lên là 8,1%.

d)    Nhận xét chung

        + Từ năm 1989 đến năm 1999, cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta có sự thay đổi theo hướng tích cực: giảm tỉ lệ số người dưới độ tuổi lao động, tăng tỉ lệ số người trong và ngoài độ tuổi lao động.


Câu 3: Nối ô chữ ở bên trái với các ô chữ thích hợp ở bên phải để giải thích đúng nguyên nhân của sự thay đổi cơ cấu dân số theo độ tuổi

Cơ cấu dân số theo độ tuổi có sự thay đổi như trên vì: 1. Tỉ lệ gia tăng dân số ở nước ta đang giảm dần
2. Cuộc vận động sinh đẻ có kế hoạch và kế hoạch hóa gia đình có tác dụng tốt
3. Nền kinh tế đang trên đà phát triển
4. Đời sống của nhân dân đang được cải thiện theo xu hướng ngày một cao

Nối với các ý: 1- 2 – 3 – 4


Câu 4: Hãy chọn những cụm từ thích hợp trong các cụm từ cho sẵn để hoàn thành sơ đồ dưới đây.

Các cụm từ cho sẵn:

–   Lực lượng lao động dồi dào.

–   Về y tế, văn hoá, giáo dục.

–   Hằng năm số người bổ sung cho lực lượng lao động lớn.

–   Về giải quyết việc làm trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển.

–   Dân số tăng nhanh, thị trường tiêu thụ rộng lớn.

–   Tỉ lệ phụ thuộc cao.

–   Hấp dẫn đầu tư nước ngoài với những ngành cần nhiều lao động.

–   Vấn đề giải quyết nhà ở.

a) Tất cả đều đúng

b) Sơ đồ


Câu 5: Ghi chữ Đ vào ý trả lời đúng.

Những biện pháp để khắc phục khó khăn do cơ cấu dân số theo độ tuổi ở nước ta là

□ a) giảm tỉ lệ sinh.

□ b) vận động mỗi gia đình chỉ nên có từ một đến hai con.

□ c) thực hiện sinh đẻ có kế hoạch và kế hoạch hoá gia đình.

□ d) ban hành chính sách dân số phù hợp với điều kiện ở nước ta hiện nay.

□ đ) đẩy mạnh phát triển văn hoá, y tế, giáo dục, tích cực giải quyết việc làm.

Tất cả đều đúng

Advertisements (Quảng cáo)