Câu 2: Nhận xét về sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế ở nước ta và ý nghĩa của sự thay đổi đó.
Dựa vào bảng 4.2:
Bảng 4.2. CƠ CẤU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở NUỚC TA QUA CÁC NĂM
Năm Thành phần |
2000 |
2004 |
2006 |
2010 |
Tổng số |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
100,0 |
Khu vực Nhà nước |
9,3 |
9,9 |
9.1 |
10,4 |
Các khu vực khác |
90,7 |
90,1 |
90,9 |
89,6 |
+ Nhận xét:
Trong thời kì trên cơ cấu sử dụng lao động phân theo thành phần kinh tế ở nước tat hay đổi theo hướng:
– Tỉ lệ lao động của khu vực nhà nước giảm dần.
– Tỉ lệ lao động của các khu vực kinh tế khác tăng dần.
+ Ý nghĩa:
Advertisements (Quảng cáo)
– Phát huy ngày càng tốt hơn các thành phần kinh tế, các nguồn lực ở trong và ngoài nước.
– Tạo điều kiện sử dụng hợp lí nguồn lao động, góp phần giải quyết việc làm.
– Khẳng định nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, tạo sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
Câu 3: Nhận xét tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm ở thành thị và nông thôn của cả nước, Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 4.3. TỈ LỆ THẤT NGHIỆP VÀ TỈ LỆ THIẾU VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG ĐỘ TUỔI Ở NƯỚC TA VÀ CÁC VÙNG, NĂM 2011
Advertisements (Quảng cáo)
(Đơn vị: %)
|
Tỉ lệ thất nghiệp |
Tỉ lệ thiếu việc làm |
||
Thành thị |
Nông thôn |
Thành thị |
Nông thôn |
|
Cả nước |
3,60 |
1,6 |
1,58 |
3,56 |
Đổng bằng sông Hồng |
3,41 |
1,41 |
1,46 |
3,90 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
3,37 |
2,59 |
2,83 |
5,39 |
Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị thường cao hơn nông thôn kể cả trên phạm vi toàn quốc cũng như ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
Tỉ lệ thiếu việc làm thì ngược lại cao hơn thành thị; tỉ lệ thất nghiệp cũng như thiếu việc làm ở Đồng bằng sông Hồng cao hơn so với Đồng bằng sông Cửu Long.
Câu 4: Nhận xét sự chênh lệch về thu nhập bình quân đầu người giữa thành thị và nông thôn so với trung bình cả nước
Căn cứ vào bảng 4.4:
Bảng 4.4. THU NHẬP BÌNH QUÂN ĐẦU NGUỜI TRÊN THÁNG THEO GIÁ THỰC TẾ CỦA CÁC KHƯ VỰC NUỚC TA, NĂM 2010
(Đơn vị: nghìn đồng)
Vùng |
Cả nước |
Thành thị |
Nông thôn |
Thu nhập |
1387 |
2130 |
1070 |
So với trung bình cả nước, thu nhập ở thành thị cao hơn, ở nông thôn lại thấp hơn.